Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô Nhà nước. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bước tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nước do đó phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thực khách quan của nền kinh tế thế giới với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nhà nước ta đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua việc thay đổi và phát triển không ngừng của hệ thống kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đưa nền kinh tế của nước ta hoà nhập với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồn thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần thu được lợi nhuận cũng như tạo dựng được vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mực tiêu và các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trường với những kiến thức đã học được trên lý thuyết và thời gian được phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu – chất đốt Hà Nội. Với mong muốn được tìm hiểu công tác “Kế toán tiêu thụ hàng hoá ” cũng là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tài báo cáo của mình để một phần hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Những thuận lợi khó khăn
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
Phần II: Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
1. Phiếu nhập kho
2. Thẻ kho
3. Báo cáo bán hàng
4. Giấy nộp tiền
5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
7. Biên bản kiểm kê tồn kho
8. Nhật ký chứng từ số 1
9. Hoá đơn giá trị gia tăng
10. Bảng kê số 8
Phần III: Nhận xét và kết luận.
41 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng xăng dầu – chất đốt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều chịu sự chi phối của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô Nhà nước. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bước tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà nước do đó phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ nhận thực khách quan của nền kinh tế thế giới với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nhà nước ta đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua việc thay đổi và phát triển không ngừng của hệ thống kế toán để từ đó góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của quốc gia. Hơn cả là đưa nền kinh tế của nước ta hoà nhập với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội đồn thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Không những thế, tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần thu được lợi nhuận cũng như tạo dựng được vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mực tiêu và các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.
Do vậy, sau khi học hai năm trong trường với những kiến thức đã học được trên lý thuyết và thời gian được phép thực tập tại: Cửa hàng xăng dầu – chất đốt Hà Nội. Với mong muốn được tìm hiểu công tác “Kế toán tiêu thụ hàng hoá ” cũng là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn đề tài báo cáo của mình để một phần hiểu rõ tầm quan trọng của ngành.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4. Những thuận lợi khó khăn
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị.
Phần II: Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng của cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
1. Phiếu nhập kho
2. Thẻ kho
3. Báo cáo bán hàng
4. Giấy nộp tiền
5. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
6. Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
7. Biên bản kiểm kê tồn kho
8. Nhật ký chứng từ số 1
9. Hoá đơn giá trị gia tăng
10. Bảng kê số 8
Phần III: Nhận xét và kết luận.
Phần I
Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị
Cửa hàng xăng dầu – chất đốt 163 Lạc Long Quân thuộc công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội được thành lập từ năm 1979 tách ra từ công ty vật liệu chất đốt Hà Nội. Trụ sở chính của công ty được đặt tại 438 Trần Khát Chân.
1. Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập dựa trên cơ sở luật doanh nghiệp và điều lệ cửa hàng kinh doanh các mặt hàng: Mogas 90, Mogas 92, dầu hoả, Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol… phục vụ nhu cầu người tiều dùng.
* Chức năng chủ yếu của cửa hàng.
Thông qua kinh doanh khai thác nguồn hàng cần thiết như: Mogas 90, Mogas 92, dầu hoả, Diezen, nhớt, Vistra, Cartrol…để phục vụ nhu cầu thiết yếu, đồng thời góp phần làm tăng ngân sách phát triển của đất nước, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ chủ yếu của cửa hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh đáp ứng việc kinh doanh của cửa hàng.
- Là một cửa hàng hạch toán kinh doanh, khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo đầu tư, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước giao.
- Tuân thủ chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng cho việc kinh doanh, góp phần từng nguồn thu cho ngân sách và phát triển kinh doanh cho cửa hàng.
Với các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên của cửa hàng trong việc kinh doanh không chịu chi phối áp đặt của bộ phận có liên quan khác thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.
* Của công ty.
Ban giám đốc
Phòng hành chính tổ chức
Phòng
kế toán
Cửa hàng xăng dầu chất đốt
163 LLQ
Cửa hàng xăng dầu chất đốt Ba Đình
* Của cửa hàng xăng dầu – chất đốt 163 Lạc Long Quân
Cửa hàng trưởng
Kế toán
Quầy Lạc Long Quân
Quầy Cống Vị
Dầu tổng hợp Nghĩa Đô
* Cơ cấu tổ chức
- Ban giám đốc: gồm 2 người trong đó có một giám đốc điều hành và phó giám đốc.
- Phó giám đốc: giúp cho giám đốc và có thể làm những công việc của giám đốc khi được uỷ nhiệm thay thế chỉ đạo trực tiếp những công việc cụ thể và trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về phần việc được giao và được uỷ quyền.
- Phòng hành chính tổ chức: gồm 13 người trong đó có một trường phòng và một phó phòng có nhiệm vụ làm công tác tổ chức lao động, tiền lương, công tác hành chính quản trị, công tác thanh tra bảo vệ. Ngoài ra còn giúp việc cho ban giám đốc quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán: gồm 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và kế toán nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc và chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước.
- Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác hạch toán thống kê theo pháp lệnh của Nhà nước ban hành là người điều hành toàn bộ quá trình hạch toán của công ty.
* Ngoài ra công ty có mạng lưới bán hàng bao gồm 1 số cửa hàng trực thuộc. Mỗi cửa hàng đều có sự phân công bổ nhiệm một cửa hàng trưởng, một kế toán cùng với các nhân viên phục trách bán hàng.
- Đứng đầu cửa hàng là cửa hàng trưởng có trách nhiệm quản lý các tài sản của công ty của cửa hàng đồng thời báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của cửa hàng.
- Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán thống kê chi tiết và nộp lên cấp trên.
- Các nhân viên bán hàng trông nom hàng hoá về tình hình mua bán hàng ở quầy của mình được cửa hàng được cửa hàng trưởng giao cho.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán
* Của công ty dăng dầu – chất đốt Hà Nội.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương và chi phí
Kế toán bán hàng
Thống kê và mua hàng
Phòng kế toán của công ty xăng dầu – chất đốt Hà Nội bao gồm:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác hạch toán của công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng thanh viên phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu kế toán theo dõi chi phí và phân bổ chi phí theo từng khoản mục, chị phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm, khấu hao tài sản cố định, tổng hợp chi tiết cuối tháng lên báo cáo.
- Kế toán hàng mua kiêm kế toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán mua hàng.
- Kế toán vốn bằng tiền (thủ quỹ) chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ làm tốt chứng từ lập báo cáo quỹ.
- Kế toán tiền lương và chi phí: có nhiệm vụ xác định quỹ tiền lương của từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
- Kế toán viên của các cửa hàng thu thập chứng từ kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, kiểm tra xong gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
- Thống kê và mua hàng: phải lập báo cáo số liệu chính xác gửi về cơ quan thống kê chủ quan việc tổ chức công tác kế toán tạo điều kiện cho công ty theo dõi nắm bắt được hiện tượng kinh doanh phát sinh, tránh được các trường hợp tổn thất.
* ở cửa hàng xăng dầu chất đốt Lạc Long Quân chỉ có một kế toán kiêm kế toán trưởng và kế toán viên có nhiệm vụ thu thập ghi chép số liệu chứng từ kiểm tra xử lý số sách chứng từ trong việc mua bán của cửa hàng và định kỳ nộp lên phòng kế toán công ty để giúp cho lãnh đạo theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó phân tích tình hình một cách chính xác, đảm bảo cho số liệu kế toán đáp ứng được yêu cầu toàn diện.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của cửa hàng.
* Thuận lợi: Với lòng nhiệt tình trung thực của toàn thể công nhân viên kế toán có thể ghi chép thống kê số liệu bán hàng một cách chính xác đầy đủ về số hàng tồn bán ra mua vào. Đồng thời cửa hàng cũng dành một phòng riêng với đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ kế toán làm việc.
* Khó khăn: Với sự làm việc hăng say nhiệt tình của người kế toán xảy ra những căng thẳng sẽ dẫn đến việc ghi chép phản ánh có sự sai sót vào các chứng từ sổ sách kế toán của cửa hàng.
II. Thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Đối với nghiệp vụ lưu chuyển hàng của cửa hàng việc lập chứng từ bán hàng được mậu dịch viên lập vào cuối tháng. Hàng ngày sau khi viết báo cáo mậu dịch viên phải đối chiếu với giấy nộp tiền để lên cân đối số hàng đã bán ra trong ngày có đủ tiền nộp không.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” và “Bảng kê số 8”. Căn cứ vào giấy nộp tiền của mậu dịch viên kế toán vào nhật ký chứng từ số 1. Từ đó đối chiếu với tờ kê chi tiết của TK 511. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 8 và tờ kê chi tiết của TK 511, kế toán vào sổ nhật ký chứng từ số 8.
1. Hạch toán doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng.
Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp thuế GTGT thay thế thuế doanh thu cho ngân sách Nhà nước. áp dụng luật thuế mới cho doanh thu bán hàng được xác định như sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu bán hàng là giá trị hàng hoá chưa tính toán GTGT. Trên chứng từ liên quan phải ghi rõ giá bán chưa tính thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá đã có thuế và được ghi là doanh thu đã có thuế GTGT trên chứng từ có liên quan.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuân của khối lượng sản phẩm hàng đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
- Kết cấu TK 511
+ Bên nợ:
- Các khoản chiết khẩu, giảm giá bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có:
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 có 4 TK cấp II.
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán hàng các thành phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh thu bán hàng nội bộ.
* Trình tự hạch toán
Tại đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giá thanh toán
Có TK 511: Trị giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn
Xuất kho bán trực tiếp
Nợ TK 632: Trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Có TK 156: Trị giá vốn (chưa bao gồm thuế GTGT)
Giao tay ba
Nợ TK 632 : Trị giá mua chưa có thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 111,112, 131: Tổng trị giá thanh toán.
- Phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Theo trị giá bán bị trả lại chưa có thuế
Nợ TK 33311: Thuế tương ứng của số hàng bị trả lại.
Có TK 131, 111, 1122: Tổng trị giá thanh toán
- Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng
Nợ TK 511 :
Có TK 531
- Giảm trừ giá vốn
Nợ TK 1561: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại
Có TK 632: Trị giá vốn của cửa hàng bị trả lại
- Phát sinh khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: khoản giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131, 111, 112: Khoản giảm giá có thuế GTGT
- Cuối kỳ giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có 532
Sơ đồ hạch toán doanh thu
TK521
TK531
Giá trị hàng đã bán bị khách hàng trả lại
TK532
TK533
Thuế xuất nhập khẩu
TTĐB phải nộp
TK911
Kết chuyển doanh thu vào TK
Xác định kết quả kinh doanh
TK111, 112, 131
TK334
TK152,153,131
TK4312
TK627,641,642
TK511,512
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay hoặc nợ
Dùng DT trả lương cho công nhân viên
Bán hàng theo phương pháp đổi tiền
Dùng để biếu tặng quý phúc lợi
Sử dụng nội bộ biếu tặng phục vụ mục đích kd
Giảm giá hàng đã bán bị khách hàng trả lại
Chiết khấu bán hàng chi
khách hàng
Cuối kỳ kế toán tính ra số thuếu GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng bán ra
x
Thuế xuất thuế GTGT
GTGT của hàng bán ra
=
Giá trị bán ra cửa hàng
-
Giá mua của hàng tương ứng với hàng bán ra
* Các loại chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán bán hàng.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê tồn kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê số 8
- Hoá đơn GTGT
- Nhật ký chứng từ số 1
* Trình ký luân chuyển chứng từ hạch toán của cửa hàng
Sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng
Bảng kê số 8
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Giấy nộp tiền
Báo cáo bán hàng
Hoá đơn GTGT
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dvụ
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Nhật ký chứng từ
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phần II
Nội dung chính của báo cáo phân tích quá trình
hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng
xăng dầu – chất đốt
I. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng xăng dầu – chất đốt 163 Lạc Long Quân.
Cửa hàng 163 Lạc Long Quân là một cửa hàng trực thuộc của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội. Cửa hàng với chức năng bán lẻ hàng hoá phục vụ khâu đưa hàng đến người tiêu dùng.
Cửa hàng xăng dầu – chất đốt có một cửa hàng trưởng, một kế toán cùng một số nhân viên nghiệp vụ bán hàng.
II. Quá trình hạch toán bán hàng của cửa hàng.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ sách theo dõi hàng ngày vào các sổ sách số liệu chứng từ để từ đó vào sổ sách cuối tháng.
Khi bán hàng được kế toán lập thẻ kho hàng lên báo cáo bán hàng sẽ có giấy nộp tiền vào nhật ký chứng từ số 1 để theo dõi quá trình nhập, xuất tồn kho hàng hoá của cửa hàng. Đối với các nghiệp vụ kế toán bán hàng đều phải xuất phát từ các chứng từ ban đầu nó sẽ giúp cho người kế toán có số liệu cần biết để voà các số sách liên quan để tiện lợi theo dõi lỗ lãi của công ty chính. Để thấy rõ hơn về sổ sách và quá trình luân chuyển chứng từ trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Em trình bày mọi chứng từ và số liệu tháng năm 2003 của cửa hàng về quá trình tiêu thụ hàng hoá kèm theo cả mục đích, yêu cầu, phương pháp ghi chứng từ sổ sách.
1.PHIÊU NHÂP KHO
* Mục đích
Phiếu nhập kho dùng để theo dõi một cách chặt chẽ những số lượng hàng hoá được nhập vào kho.
* Yêu cầu.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ họ tên và địa chỉ người giao hàng, tên nhập kho.
* Phương pháp ghi chép
Phiếu nhập kho lập một hoặc nhiều thứ hàng hoá cùng một nhóm hàng.
* Phiếu nhập kho được ghi làm 3 liên.
Liên 1: Do kế toán giữ
Liên 2: Do công ty giữ
Liên 3: Lưu lại cửa hàng.
- Phiếu nhập kho chia làm 8 cột
Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhẵn hiệu
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
Cột 1: Số lượng theo chứng từ
Cột 2: Số lượng thực nhận
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Thành tiền
* Công việc của người kế toán: ghi đầy đủ số liệu về số hàng đã được nhập vào phiếu nhập kho.
Phải ghi tổng tiền hàng bằng cả số và chữ. Cuối hoá đơn phải có chữ ký của cửa hàng trưởng, kế toán và người nhập kho.
* Nội dung.
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 5 năm 2003
Người giao hàng: Phòng kế hoạch công ty
Số ……..ngày 7 tháng 5 năm 2003
Nhập kho tại kho: Lạc Long Quân
Mẫu số: 01-VT
QĐ: 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số: 07
Nợ:
Có:
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Xăng A90
L
7660
4960
37993600
Cộng
37993600
(Viết bằng chữ: Ba bảy triệu chín trăm chín ba nghìn sáu trăm đồng)
Nhập, ngày 7 tháng 5 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
KT trưởng
Thủ trưởng ĐV
2. Thẻ kho
* Mục đích:
Thẻ kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá được nhập vào xuất ra và tồn lại.
* Yêu cầu:
Khi lập thẻ kho phải có sự xác nhận của kế toán.
* Phương pháp ghi chép.
Thẻ kho được lập cho nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng là một thẻ kho, ghi đầy đủ ngày tháng và tên kho
- Thẻ kho được chia làm 9 cột.
Cột 1: Ngày nhập xuất
Cột 2: Chứng từ số phiếu nhập
Cột 3: Chứng từ số phiếu xuất
Cột 4: Ngày tháng
Cột 5: Diễn giải
Cột 6: Số lượng nhập
Cột 7: Số lượng xuất
Cột 8: Số lượng tồn
Cột 9: Xác nhận của kế toán
* Người kế toán phải ghi đầy đủ số liệu chính xác vào thẻ kho và phải ký xác nhận cho thẻ kho.
* Nội dung:
Doanh nghiệp: Cửa hàng xăng dầu – chất đốt.
Tên kho: Lạc Long Quân
Mẫu số 06- VT
Ban hành theo…………..
Ngày 1/11/199 của BTC
Tờ số……..
Thẻ kho
Lập thẻ ngày 1 tháng 5 năm 2003
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xăng A90
- Đơn vị tính……………………….Mã số…………………………………
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Ngày tháng
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
9869
1
977
8892
2
1190
7702
3
1167
6535
4
836
5699
5
1150
4549
6
1254
3295
7
7660
1057
2238
8
1132
8766
9
1408
7358
10
1168
6190
11
1123
5067
12
1235
3832
13
1451
2381
14
7915
1065
9231
15
1250
7981
16
1268
6713
17
1299
5414
18
1293
4121
19
673
3448
20
1040
2408
21
5225
1084
1324
22
1239
5310
23
1033
4277
24
1174
3103
25
7465
1191
1912
26
1173
8204
27
1215
6989
28
1223
5766
29
1214
4552
30
1175
3377
31
7915
1123
2164
+7915
10079
-105h2
35970
=
9974
3. Báo cáo bán hàng.
* Mục đích
Báo cáo bán hàng được lập để biết được doanh thu bán hàng một ngày của từng quầy hàng của cửa hàng.
* Yêu cầu
Báo cáo do mậu dịch viên lập hàng ngày khi hết ca bán hàng.
Báo cáo bán hàng phải ghi rõ họ tên cửa hàng, ngày tháng năm.
* Phương pháp ghi.
Báo cáo bán hàng gồm 10 cột.
Cột 1: Mặt hàng
Cột 2: Đơn vị tính
Cột 3: Đơn giá
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Tổng giá thanh toán
Cột 6: Doanh thu, bán chưa thuế
Cột 7: Lệ phí GT
Cột 8: Thuế GTGT
Cột 9: Doanh số bán hàng TM
Cột 10: Khách còn nợ
* Nhiệm vụ kế toán
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán kiểm tra cả về số lượng, tổng số tiền từ báo cáo bán hàng hàng ngày kế toán có số liệu để vào báo cáo bán ra trong một tháng của từng mặt hàng cũng như của cửa hàng.
* Nội dung
Công ty xăng dầu chất đốt HN
Cửa hàng XDCĐ Lạc long quân
---------------------------
Báo cáo bán hàng tháng 5 năm 2003
Mặt hàng
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
Tổng giá thanh toán
DS bán chưa thuế
Lệ phí GT
Thuế GTGT
Doanh số bán
Tiền mặt
Khách nợ
I. Mặt hàng 5%
817.458.000
707.630.476
74.446.000
35.381.524
799.986.000
17.472.000
Xăng M90
Lít
5400
81686
441.104.400
381.204.333
40.843.000
19.060.067
441.104.400
Xăng M92
lít
5600
67206
376.353.600
326.429.143
33.603.000
16.321.457
358.881.600
17.472.000
Than tổ ong
Viên
Than tổ ong
Viên
II. Mặt hàng 10%
100.591.700
90.077.909
1.506.000
9.007.791
94.567.600
6.024.100
Dầu hoả
lít
4.300
15434
66.366.200
60.332.909
6.033.291
66.366.200
Dầu Diezel
Lít
4.400
5020
22.088.000
18.710.909
1.506.000
1.871.091
17.120.400
4.967.600
Dầu nhớt
Lít
12.000+12.500
3.480.000
3.163.636
316.364
2.423.500
1.056.500
Vistra 0,7
Hộp
22.000
31
682.000
620.000
62.000
682.000
Vistra 0,8
Hộp
29.000
42
1.218.000
1.107.73
110.727
1.218.000
Vistra 1L
Hộp
26.000
24
624.000
567.273
56.727
624.000
Mỡ bơm 1kg
Hộp
Mỡ bơm 0,3kg
Hộp
14.000
1
14.000
12.727
1.273
14.000
Castrol 0,7
Hộp
22.000
11
242.000
220.000
22.000
242.000
Castrol 1L
Hộp
26.000
12
312.000
283.636
28.364
312.000
Castrol 2T1L
Hộp
30.000
26
780.000
709.091
70.909
780.000
Castrol PW 0,7
Hộp
Castrol PW 0,8
Hộp
29.000
22
638.000
580.000
58.000
638.000
Castrol PW 1L
Hộp
30.000
7
210.000
190.909
19.091
210.000
Shell 0,7
Hộp
Shell 1L
Hộp
Shell 2L
Hộp
Esso 0,7
Hộp
21.000
4
84.000
76.364
7.636
84.000
Esso 1L
Hộp
25.000
2
50.000
45.454
4.546
84.000
Esso PW 0,7
Hộp
25.500
6
153.000
139.091
13.909
50.000
Esso PW 0,8
Hộp
27.500
1
27.500
25.000
2.500
153.000
Esso PW 1L
Hộp
29.000
27.500
Esso 2T (sất)
Hộp
29.000
Dầu phanh DOT3
Hộp
Dầu phanh DOT32
Hộp
22.000
7
154.000
140.000
Caltex 0,7
Hộp
22.000
6
132.000
120.000
12.000
132.000
Caltex 0,8
Hộp
29.000
20
580.000
527.273
52.727
580.000
Caltex 1L
Hộp
26.000
5
130.000
118.182
11.818
130.000
Racer 0,7
Hộp
19.000
1
19.000
17.273
1.727
19.000
Racer 0,8
Hộp
ELF 0,7
Hộp
ELF 0,8
Hộp
ELF 2T
Hộp
Mobil 0,7
Hộp
21.000
6
126.000
114.545
11.455
126.000
Mobil 0,8
Hộp
27.500
6
165.000
150.000
15.000
165.000
Mobil 20W 504L
Can
Mobil 18L xô
Xô
Nước mát esso
Hộp
Nước mát Mobil
Hộp
BP super V
Can
98.000
4
392.000
356.364
35.636
392.000
BP Enegol HD40
Can
85.000
5
425.000
386.364
38.636
425.000
DM x 4L
Can
GTx1 4L
Can
GTx2 4L
Can
Shell super
Can
Shell x 100 4L
Can
Rinmula 15W 40
Can
Esso extra
Can
Esso X1
Can
Esso super Flo
Can
Have lin
Can
Fi vistra
Can
Dịch vụ
Can
1.500.000
1.363.636
136.364
1.500.000
III. Tổng cộng
918.049.700
797.708.385
75.952.000
44.389.315
894.553.600
23.496.100
Kế toán
Trưởng đơn vị
4. Hoá đơn GTGT
Trước đây khi luật thuế chưa thay đổi thì Nhà nước thường áp dụng phương pháp tính thuế trên tổng doanh thu. Nhưng bắt đầu từ ngày 1/11/1999. Theo pháp lệnh của Nhà nước thì mọi học sinh, sinh viên học cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT là khoản thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm mỗi năm của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Hiện nay các doanh nghiệp của tư nhân hay của Nhà nước đều áp dụng phương pháp khấu trừ (từ khi có luật thuế mới) nên khi bán hàng mậu dịch viên phải viết hoá đơn GTGT theo đúng mẫu quy định cho khách hàng sau khi bán hàng.
* Nội dung
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 31 tháng 5 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Quầy Lạc Long Quân
Địa chỉ: 163 Lạc Long Quân
Số tài khoản:
Điện thoại: …………………….MS:……………………………………..
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:………….MS:………………………………………
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Mogas 90
PXD
…………………..
L
200
200
466.665
500
933.330
100.000
Cộng tiền hàng
1.133.330
Thuế GTGT: Tiền thuế GTGT
113.333
Tổng cộng tiền thanh toán
1.246.663
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu hai trăm bốn sáu nghìn sáu trăm sáu ba đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hoá đơn
5. Giấy nộp tiền
* Cùng với việc lập báo cáo hàng ngày khi hết ca bán hàng mậu dịch viên phải kê số tiền đã bán được trong ca để xem số tiền phải nộp như trong báo cáo có thừa thiếu hoặc đủ không.
* Yêu cầu:
Giấy nộp phải ghi rõ tên cửa hàng và ngày tháng nộp tiền
Phải viết chữ số tiền nộp.
Giấy nộp tiền phải có chữ ký của người nộp tiền và thủ qũy.
* Phương pháp ghi
Giấy nộp tiền gồm 2 cột
Cột 1: Nội dung nộp
Cột 2: Số tiền
Cuối giấy phỉa có chữ ký của người nộp tiền, thủ quỹ
* Nhiệm vụ kế toán: sau khi đã kiểm tra lại số tiền và xếp riêng từng loại tiền kế toán gộp giấy nộp tiền theo mẫu sao cho số tiền ở giấy nộp tiền phải trùng với số tiền ở báo cáo bán hàng.
* Nội dung.
Ngân hàng
-----------------
✮
Giấy nộp tiền
Nộp để ghi vào tài khoản
Ngày 13 tháng 5 năm 2003
số 8
Liên 1
Chứng từ
thu tiền
Người nộp : Nguyễn Thanh Tú
Địa chỉ: CH xăng dầu chất đốt Lạc Long Quân
Người nhận: Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội
Địa chỉ: 438 Trần Khát Chân
Loại NV: ……….KHTK:…….
Tài khoản: Có
Số: 710A 00054
Nội dung nộp
(khi nộp phải ghi chi tiết từng khoản)
Số tiền
Tiền bán hàng ngày 13-5-2003
Tiền mặt
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi tám triuêụ một trăm tám mưới sáu nghìn sáu trăm đồng.
28.186.600
Người nộp tiền
Thủ quỹ
Số phụ
Kiểm soát
Giám đốc ngân hàng
6. Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
* Mục đích: Dùng để theo dõi số lượng bán ra của các mặt hàng.
* Yêu cầu: Phải chính xác, số tiền được viết bằng số và bằng chữ, phải có chữ ký, phải có chữ ký người bán.
* Phương pháp ghi.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ gồm 6 cột.
Cột 1: Số thứ tự
Cột 2: Tên hàng hoá dịch vụ
Cột 3: Đơn vị tính
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Đơn giá
Cột 6: Thành tiền
* Nhiệm vụ: kế toán kiểm tra lại số liệu xem chính xác chưa, xem có chữ ký người bán chưa phải điền đầy đủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 264.doc