Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững và phát triển.
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa.
Trong thời đại ngày nay, với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các vấn đề đã phân tích ở trên chính là lí do em lựa chọn làm về chuyên đề “Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý 11
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 18
2.1. KẾ TOÁN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 18
2.1.1. Chứng từ sử dụng 18
2.1.1.1. Đối với hình thức trả lương theo thời gian 18
2.1.1.2 .Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm 26
2.1.2. Phương pháp tính lương 30
2.1.2.1. Phương pháp tính lương theo thời gian 30
2.1.2.2. Phương pháp tính lương theo sản phẩm 33
2.1.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 34
2.1.4. Quy trình kế toán 36
2.1.4.1. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 36
2.1.4.2. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 37
2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 41
2.2.1. Chứng từ sử dụng 41
2.2.2. Tài khoản sử dụng 42
2.2.3. Quy trình kế toán 45
2.2.3.1. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 45
2.2.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 46
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 47
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 47
3.1.1. Ưu điểm 47
3.1.2. Nhược điểm 49
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 49
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN 50
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương 50
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán 54
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 54
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 54
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 55
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 55
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp 55
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
LĐTL
Lao động tiền lương
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
TK
Tài khoản
CNV
Công nhân viên
CPSXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh
DN
Doanh nghiệp
TM
Tiền mặt
ĐV
Đơn vị
NV
Nhân viên
SX
Sản xuất
ĐC
Đồng chí
LV
Làm việc
HS
Hệ số
QLPX
Quản lý phân xưởng
BH
Bán hàng
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
PX
Phân xưởng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 13
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 16
Sơ đồ 1.3. Mô hình minh họa trình tự ghi sổ trong công ty 17
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CNV 34
Sơ đồ 2.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung 37
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 43
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 - Cơ cấu lao động tại thời điểm 31/3/2010 4
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng lương 20
Biểu 2.2. Bảng kê tạm ứng lương bộ phận tài chính kê toán 21
Biểu 2.3. Bảng kê tạm ứng toàn Công ty 22
Biểu 2.4. Phiếu chi lương 23
Biểu 2.5. Bảng chấm công 24
Biểu 2.6. Bảng thanh toán lương phòng tài chính 25
Biểu 2.7. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 26
Biểu 2. 8. Bảng thanh toán lương phân xưởng lắp ráp II 27
Biểu 2.9. Bảng tổng hợp tiền lương 28
Biểu 2.10. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 29
Bảng 2.1. Bảng hệ số lương theo chức danh Quy chế trả lương 31
Biểu 2.11. Báo cáo chi tiết tài khoản 334 36
Biểu 2.12. Nhật ký chung 38
Biểu 2.13. Sổ cái TK 334 39
Biểu 2.14. Sổ cái TK 338 40
Biểu 2.15. Phiếu nghỉ hưởng BHXH 41
Biểu 2.16. Bảng thanh toán BHXH 42
Biểu 2.17. Báo cáo chi tiết tài khoản 338 45
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững và phát triển.
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa.
Trong thời đại ngày nay, với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các vấn đề đã phân tích ở trên chính là lí do em lựa chọn làm về chuyên đề “Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN
.ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN
1.1.1. Số lượng người lao động và cơ cấu lao động
Bảng 1.1 - Cơ cấu lao động tại thời điểm 31/3/2010
Chỉ tiêu
Nam
Nữ
Phân theo trình độ học vấn
71
24
1. Trên đại học
2
2. Đại học/cao đẳng
46
22
3. Trung cấp
2
4. Công nhân kỹ thuật
7
5. Sơ cấp/lao động phổ thông
16
Phân theo phân công lao động
1. HĐQT/Ban Giám đốc
5
2
2. Lao động quản lý (từ cấp phòng/bộ phận trở lên)
10
1
3. Lao động trực tiếp
22
4. Lao động gián tiếp
49
24
Nguồn: Alphanam Cơ điện
1.1.2. Đặc điểm lao động của công ty.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định, phần lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông nhưng Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Hàng năm Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại học, trường công nhân kỹ thuật..., cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của việc phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng lao động mà vẫn tăng năng suất lao động.
1.1.3. Phân loại lao động trong Công ty
Cách phân loại lao động trong Công ty là phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, với cách phân loại này thì có 2 nhóm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.
+ Lao động trực tiếp là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty như bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh .
+ Lao động gián tiếp là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty ví dụ: nhân viên kế toán …
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN
1.2.1. Chế độ tiền lương
Tiền lương giữ một vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, tiền lương phát huy một cách hiệu quả các chức năng của mình thì người trả lương phải hiểu rõ nhu cầu của người lao động, quá trình sản xuất để có thể áp dụng đúng đắn và hợp lý các hình thức trả lương.
Trong nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu xây dựng và nhiều lần sửa đổi chế độ lao động tiền lương thu nhập cho người lao động sao cho phù hợp các điều kiện kinh tế xã hội. Nhà nước đã ban hành các chính sách tiền lương đã giúp cho các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để quyết định trả lương hợp lý cho người lao động. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm của quá trình lao động và tính chất của sản phẩm đó để lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhất. Do Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên việc chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên đều thực hiện trên cơ sở chế độ tiền lương, thưởng do nhà nước ban hành, bao gồm:
* Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm các khoản phụ cấp.
Lương cơ bản do nhà nước quy định phải phù hợp với các đặc trưng sau:
- Tương ứng với các trình độ lao động đơn giản nhất.
- Cương độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện họat động bình thường.
- Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất.
- Tương ứng với giá cả và các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình hiện nay ở nước ta.
* Lương khoán: theo định mức và doanh số người lao động đạt được.
* Lương theo giờ.
Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ:
+ Khen thưởng theo quý, năm.
+ Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết.
+ Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát.
+ Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
1.2.2. Hình thức trả lương
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của mình. Công ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là:
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm.
Việc áp dụng hai hình thức này nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao kỹ thuật lao động, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động.
Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả hợp lý giữa các bộ phận lao động, khuyến khích cán bộ công nhân viên, hăng hái hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
Hàng tháng thống kê phân xưởng gửi báo cáo sản lượng sản phẩm của mình lên phòng kế toán để tính lương.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN
1.3.1. Quỹ tiền lương:
- Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của Công ty được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Hàng tháng Công ty nộp đủ 22% tiền BHXH cho ban BHXH của thành phố. Sau đó những người nghỉ ốm sẽ được hưởng 75% mức lương, nghỉ do thai sản sẽ được hưởng 100% mức lương, trợ cấp tai nạn, kế toán BHXH dựa vào số ngày nghỉ ốm đã được xác nhận của bệnh viện hoặc y tế cơ sở (Số ngày nghỉ từ 3 ngày trở lên thì phải có xác nhận của y tế bệnh viện), dựa vào bảng chấm công nghỉ ốm của các tổ chức gửi lên, dựa vào tỷ lệ % theo quy định của Nhà Nước, và dựa vào tiền lương cấp bậc của từng Cán bộ công nhân viên.
1.3.3. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp:
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm mới; với điều kiện là (a) người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi thất nghiệp, (b) đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH và (c) chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Mức trợ cấp BHTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân lương tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp từ 3-12 tháng tùy thuộc vào thời gian đóng BHTN. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được hưởng bảo hiểm y tế, do tổ chức BHXH đóng cho họ.
Việc trợ cấp thất nghiệp chấm dứt khi: (a) hết thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp; (b) người đó có việc làm; (c) thực hiện nghĩa vụ quân sự; (d) hưởng lương hưu; (e) sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH giới thiệu…
NLĐ đang làm việc theo các hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12-36 tháng, với người sử dụng lao động (NSDLĐ) mà có sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Mức đóng như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quĩ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của người lao động.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ về lao động, tiền lương. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận. Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
Công ty Cổ phần Alphanam Cơ điện được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Alphanam Cơ điện, quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ hoạt động của Alphanam Cơ điện quy định. Đặc biệt, Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Alphanam Cơ điện và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra HĐQT và BKS của Alphanam Cơ điện.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động SXKD, báo cáo tài chính của Alphanam Cơ điện. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Alphanam Cơ điện, có toàn quyền nhân danh Alphanam Cơ điện để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Alphanam Cơ điện, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Alphanam Cơ điện và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban điều hành: Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Alphanam Cơ điện và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu và phát triển
Marketing
And sales
Tổ chức kế toán
Hành chính nhân sự
Phòng ban trực thuộc
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Chủ tịch HĐQT
Ban điều hành Tổng giám đốc
BKS
Nhà máy cơ điện
Tổng thầu xâydựng
Trung tâm
Văn phòng cho thuê
VPĐD
Nhà máy Composite
Nhà máy cơ điện
Nhà máy sản xuất
Khối công nghiệp
Hệ thống điện
Dân dụng
Công ty Đông Á
Tích hợp hệ thống
Xây lắp
VPĐD
Đà Nẵng
VPĐD
Sài Gòn
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ hoạt động của Alphanam Cơ điện.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng Hành chính nhân sự
- Phòng tổ chức kế toán
- Marketing and sales
- Nghiên cứu và phát triển
Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập, chia tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn xí Công ty, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà nước đã ban hành. Tham mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng, cách chi trả các quỹ lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà Nước. Quản lý kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Phòng tổ chức kế toán – lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty.
+ Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế và lao động hợp đồng.
+ Lập phương án tiền lương sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động.
+ Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên.
+ Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng.
- Phòng hành chính – nhân sự
Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của toàn Công ty bao gồm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước…Phục vụ sản xuất và công tác điều hành. Thực hiện pháp lệnh của nhà nước, của ngành, của công ty con về quản lý và sử dụng con dấu của công ty con, cấp phát giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn việc sử dụng, quản lý con dấu của công ty thành viên theo quy định.
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và các văn phòng phẩm, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, hội nghị.
Quản lý, điều hành y tế Công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên hàng năm. Thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn cho Công ty.Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi sở tại để hỗ trợ giải quyết khi cần.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Kế toán vật tư, duyệt lương
Thủ quỹ
Kế toán NVL, CCDC, chi phí sản xuất, giá thành SP
Kế toán lương, các khoản trích theo lương, BHXH
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán tại các đơn vị
trự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112617.doc