Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thị trường, từ năm 1986 tới nay. Nước ta đang đứng trước những thuận lợi đồng thời đứng trước những thách thức, khó khăn do quy luật kinh tế tạo ra. Trước những khó khăn đó. Các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi cho mình. Các doanh nghiệp phải suy nghĩ mình nên làm gì ?, làm như thế nào để có thể duy trì và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gày gắt này.
Trước những thực trạng khó khăn đó. Các doanh nghiệp buộc phải có một cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý phù hợp và cơ cấu sản xuất tiên tiến. Để quản lý tốt các hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một tổ chức kế toán phù hợp. Nhiệm vụ của kế toán là phải hạch toán ghi chép đầu đủ các hoạt động của doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp nhất. Đồng thời dúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình của công ty tại bất kỳ thời gian nào.
Mục tiêu của các doanh nghiệp hiện nay là làm ăn phải có hiệu qủa. Mà hiệu quả được đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận. Vậy để có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải quản lý chi phí và hạch toán chi phí làm sao cho chi phí thực tế phát sinh ra là ít nhất. Muốn vậy, thì phải ghi chép đầy đủ chính xác các khoản mục chi phí phát sinh mà đã tạo ra giá thành. Nếu chi phí và giá thành giảm thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Chính vì tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản phẩm nên em chọn đề tài là “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần và xây lắp Đông Anh. Đề tài đi sâu nghiên cứu các nội dung sau.
- Tìm hiểu công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần và xây lắp Đông Anh.
- Đánh giá thực trạng công tác công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Đối tượng, phạm vi, mục đích chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận còn được chia thành các phần sau.
Chương I:
Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Chương II:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Chương III:
Nhận xét đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời nói đầu ..1
Kết luận 41
Lời nói đầu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thị trường, từ năm 1986 tới nay. Nước ta đang đứng trước những thuận lợi đồng thời đứng trước những thách thức, khó khăn do quy luật kinh tế tạo ra. Trước những khó khăn đó. Các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi cho mình. Các doanh nghiệp phải suy nghĩ mình nên làm gì ?, làm như thế nào để có thể duy trì và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gày gắt này.
Trước những thực trạng khó khăn đó. Các doanh nghiệp buộc phải có một cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý phù hợp và cơ cấu sản xuất tiên tiến. Để quản lý tốt các hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một tổ chức kế toán phù hợp. Nhiệm vụ của kế toán là phải hạch toán ghi chép đầu đủ các hoạt động của doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp nhất. Đồng thời dúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình của công ty tại bất kỳ thời gian nào.
Mục tiêu của các doanh nghiệp hiện nay là làm ăn phải có hiệu qủa. Mà hiệu quả được đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận. Vậy để có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải quản lý chi phí và hạch toán chi phí làm sao cho chi phí thực tế phát sinh ra là ít nhất. Muốn vậy, thì phải ghi chép đầy đủ chính xác các khoản mục chi phí phát sinh mà đã tạo ra giá thành. Nếu chi phí và giá thành giảm thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Chính vì tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản phẩm nên em chọn đề tài là “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần và xây lắp Đông Anh. Đề tài đi sâu nghiên cứu các nội dung sau.
- Tìm hiểu công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần và xây lắp Đông Anh.
- Đánh giá thực trạng công tác công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Đối tượng, phạm vi, mục đích chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận còn được chia thành các phần sau.
Chương I:
Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Chương II:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Chương III:
Nhận xét đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
Chương I:
Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
I. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmở công ty cổ phần xây lắp Đông Anh
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần xây lắp Đông Anh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây lắp Đông Anh, tiền thân là xí nghiệp xây dựng công nghiệp và dân dụng Hà Nội, đơn vị thành viên của công ty than nội địa tổng công ty than việt nam
Trong những năm gần đây do điều kiện sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, công việc ngày một ít, do quy chế đấu thầu trong xây dựng cơ bản được nhà nước ban hành cùng với sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường đã làm ch một số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực cơ bản gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh bế tắc, nợ ngân hàng ngày một gia tăng dẫn tới một bộ phận công nhân không có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức được vấn đề khó khăn thực tế trên, cùng với chủ trương chính sách cuả đảng và nhà nước trong việcchuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phầngọi tắt là (cổ phần hoá). Lãnh đạo xí nghiệp xây dựng công nghiệp và dân dụng Hà Nội công ty than nội địa đã mạnh dạn lập phương án cổ phần hoá xí nghiệp và dân dụng Hà Nội để chuyển một phần sở hữu tài sản của nhà nước sang sở hữu tư nhân nhằm huy động vốn cuă cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, và các tổ chức kinh tế khác. Thay đổi phương thức quản lý tạo động lực thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả
Sau khi xem xét phương án cổ phần hoá của xí nghiệp xây dựng công nghiệp và dân dụng Hà Nội, trình tổng công ty than Việt Nam, trình bộ công nghiệp, ngày 23/2/2000 xí nghiệp xây dựng và công nghiệp dân dụng Hà Nội đã chính thức được bộ công nghiệp quyết định chuyển thành công ty cổ phần, quyết định số 08/2000/QĐ- BCN lấy tên là công ty cổ phần xây lắp Đông Anh, tên giao dịch quốc tế là Đông Anh (construction strek company) trụ sở chính đóng tại: khối 3B thị trấn Đông Anh – thành phố Hà Nội
* Công ty đặt các văn phòng đại diện tại:
Số nhà 30B Đoàn Thị Điểm - Đống Đa - Hà Nội
Số nhà 624 Dương Tự Minh – Quán Triều – thành phồ Thái Nguyên
thời hạn hoạt động của công ty, hoạt động lâu dài trừ trường hsợp bị giải thể hoặc phá sản
Vốn điều lệ khi thành lập công ty 1800 000 000 đồng tương ứng với cổ phần 18000 cổ phần
Trong đó: Vốn góp băng tiền: 12640 000 000 đồng
Vốn góp bằng hiện vật: 540 000 000 đồng
vốn điều lệ của công ty có thể tăng bất cứ khi nào khi có quyết định đặc biệt của hội đồng cổ đông và được nhà nước chấp nhận
Với mục tiêu xây dựng công ty cổ phânxây lắp Đông Anh ngày càng vững mạnh liên tục phát triển. Dựa trêncơ sở kinh doanh xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ và các ngành nghề khác theo quyết định của pháp luật, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách của nhà nước công ty sẽ tiến hành các lĩnh vực kinh doanh sau đây:
- Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng
- Sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh, kinh doanh vật liệu
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Quyền hạn của công ty:
Ngoài những trường hợp phải có quyết định đặc biệt của cổ đông được quy định cụ thể trong điều lệ này công ty có quyền quyết định các công việc sau trong khuôn khổ được cấp theo nghị định của đại hội cổ đông
1/ Định đoạt, sử dụng nâng cấp cải tiến, mua bán và cho thuê, chuyển nhượng, cho tặng cầm cố, thế chấp tất cả các động sản hoặc bất động sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác thuộc sở hữu cuẩ công ty.
2/ Tự do lựa chọn lĩnh vực( phụ thuộc vào các quyết định đặc biệt của cổ đông) và địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư cá liên doanh góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp khác, tự do mở rộng quy mô và đa dang hoá ngành nghề kinh doanh trên địa bàn cả nước.
3/ Tự do tìm kiếm thị trường và khách hàng, tự do ký kết hợp đồng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc nhận bảo lãnh và các nghĩa vụ khác.
4/ Tự do lựa chọn hình thức huy động vốn, kể cả huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và chuyển đổi các loại tráiphiếu khác nhau
5/ TRực tiếp kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
6/ Tuyển dụng, thuê mướn, sử dunng lao đông theo yêu cầu kinh doanh.
7/ Chủ động thực hiện các công việc và hoạt động cần thiết khác mà pháp luật không cấm
8/ Các quyền khác của công ty quy định
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần xây lắp Đông Anh
Điều 1: điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần xây lắp Đông Anh có ghi:
Công ty cổ phần xây lắp Đông Anh là doanh nghiệp công ty cổ phần, hoạch toán độc lập. Cơ quan giữ cổ phần chi phối của nhà nước tại công ty cổ phần xây lắp Đông Anh là công ty than nội địa tổng công ty than việt nam
Công ty cổ phần xây lắp Đông Anh là doanh nghiệp được thành lập từ hình thức chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Tổ chức và hoạt đông theo luật cuả doanh nghiệp được quốc hội khoá thông qua ngày12/6/1999
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật
Công ty quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông bầu HĐQT để quản trị công ty giữa hai nhiệm kỳ
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất của công ty,có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đếnmục đích quyền lợi của công ty, trư những vấn đề thuộc đại hồi đông cổ đông. Hội đồng quản trị công ty cổ phần xây lắp Đông Anh gồm 5 thành viên nhiệm kỳ 5 năm. Thành viên hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số lần không hạn chế
Hội đồng quản trị bầu hội đồng quản trị. Trong số thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc công ty.
Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm soát để giúp hội đồng quản trị kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Quản lý điều hành hoạt động của công tylà giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Chủ tịch hội đồng quản trị,giám đốc, kế toán trưởng công ty do tổng tổng giám đốc công ty than việt nam giới thiệu và được hội đồng cổ đông chấp thuận.
Giám đốc công ty là người đại diện pháp lý cuẩ công ty khi được chủ tịch hội đồng quản trị uỷ quyền. Giám đốclà người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công tyva chụi trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo điều lệ, quy chế và các nội quy khác.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
1/ Quyết định tất cả các quyền và nhiệm vụ sau:
2/ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị
3/ Tổ chức thực hiện các quyết định kinh doanh và kế hoạch đầu tư cuả công ty
4/ Xây dựng và trình hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm cácquy chế và diều hành sản xuất kinh doanh trong nội bộ công ty
5/ Quyết định giá mua vật tư, giá bán nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ trong khung giá do hộiđồng quản trị đã phê duyệt trong từng thời kỳ
6/ Trình hồi đồng quản trị quyết định bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất
7/ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và khen thưởng đối với các chức danh, phó phòng ban, phó quản đốc phân xưởng và công nhân viên dưới quyền
8/ Ký hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của chủ tịch hội đồng quản trị
9/ Định kỳ tháng 1 lần báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theoyêu cầu của hội đồng quản trị
10/ Đại diện công ty khởi kiện các vụ ánliên quan tới quyền lợi công ty khi được đại hội cổ đông uỷ quyền bằng văn bản.
11/ Ngoài những vấn đề trên, giám đốc còn có quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại điều 85 của luật doanh nghiệp giúp việc cho giám đốc điều hành có phó giám đốc và các phòng ban: Phòng kinh tế kỹ thuật, phòng kế toán tài chính, phòng hành chính quản trị. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng do giám đốc điều hành trực tiếp giao và quản lý.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở xa và phân bổ rộng nhiều nơi. Công ty thành lập các đội xây dựng và một phân xưởng mộc và trang trí nội thất. Dưới các đội xây dựng có các tổ tuỳ thuộc vào tiến độ thị công trong từng thời kỳ mà các đội sản xuất, các tổ sẽ được thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
Căn cứ vào khả năng thực tế của công ty về tài chính về lao động, căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký với các khách hàng, công ty tiến hành giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất theo từng nhiệm vụ cụ thể vẫn đảm bảo chủ động trong mọi tình huống, mà vẫn đảm bảo hiệu quản sản xuất kinh doanh.
* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát.
Giám đốc điều hành.
Giúp việc cho giám đốc điều hành có các phó giám đốc, kế toán trưởng các phòng ban nghiệp vụ kỹ thuật, dưới các phòng có các đội làm nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình, các hạng mục công trình.
Bộ máy quản lý của công ty
đại hội đồng cổ đông
hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Đội 4
Đội 5
Đội 8
Phân xưởng mộc
1.3. Tình hình chung về công tác kế toán
1.3.1. Công tác khoán gọn trong sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới công tác kế toán
Căn cứ vào điều lệ hoạt động của công ty cổ phần xây lắp Đông Anh được thông qua tại đại hội đồng cổ đông ngày 14/3/2000
Để nâng cao trách nhiệm của người quản lý và tập thể cổ đông trong công ty cổ phần thực hiện nhiệm vụ sẩn xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường gắn quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng cho các đơn vị sản xuất, phòng ban quản lý của công ty. để tạo động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi, nâng cao đời sống cho người lao động, và các cổ đông trong và ngoài công ty. Cho nên công ty cổ phần xây lắp Đông Anh áp dụng hình thức khoán gọn trong sản xuất cho cácđơn vị và các phân xư ởng trên cơ sở sản xuất kinh doanh phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, tiến độ thi công nhanh, chất lượng công trình tốt, giá thành rẻ, mang lại lợi nhuận cho công ty.
Đối tượng giao khoán là các đội, các phân xưởng của công ty, ngoài ra có thể khoán cho các cổ đông ngoài danh sách lao động của công ty,thông qua công ty để làm thủ tục nhận thầu.
Công ty khoán cho các đơn vị nhận khoán gồm các nội dung sau:
Công trình hạng mục công trình kèm theo giá dự toán,tiến độ và chất lượng công trình, mức trích nộp từng công trình
Công ty cổ phần xây lắp Đông Anh thực hiện hạch toán và báo cáo tài chính theo điều lệ của công ty và pháp lệnh kế toán thống kê với các cơ quan cho các đơn vị tạm ứng vốn dể mua vật tư thiết bị phục vụ sản xuất, chi lương cho công nhân, tạm ứng cuă đơn vị bao gồm:( tiền mặt, giá trị vật tư, khấu hao máy móc thiết bị )
Đơn vị tạm ứng vốn của công ty đều phải trả lãi suất theo mức lãi suất của ngân hàng trong từng thời kỳ tiền lãi tính theo tháng được chấm dứt lãi khi tiền của công trình được chủ đầu tư trả. tống số tiền tạm ứng không quá 80%giá trị được giao
Công ty quyết toán cho đưn vịtheo giá thanh toán dược chủ đầu tư chấp thuận.
mức trích nộp của từng công trình cụ thể cụ thể căn cứ vào quy chế khoán gọn của công ty.
1.3.2. Công tác tài chính kế toán
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xâylắp Đông Anh được thực hiện theo phương pháp tập trung làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợpvà hạch toán chi tiết cácc phần hành kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở cácđơn vị toàn công ty
ở các đội sản xuất bố trí các nhân viên quản lý inh tế, làm nhiệm vụ thống kê vật tư lao động, khối lượng. Chấm công chia lương cho công nhân ở đội. Tập hợp các chứngtừ ban đầu như hoá đơn mua hàng, các phiếu nghỉ ốm đau, thai sản của công nhân trực tiếp sản xuất vàcác chứng từ ban đầu khác định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để phân loại xử lý cuối quý hoặc cuối công trình nhân viên kinh tế phải tập hợp được toàn bộ chi phí thực tế của công trình ở đơn vị mình tham gia quyết toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Kế toán thanh toán và nghiệp vụ thanh toán khác
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất.
Nhân viên quản lý đội, phân xưởng
Công ty cổ phần xây lắp Đông Anh hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và khấu hao tài sản cố định theo quy định của công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng tư
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Hệ thống sổ kế toán nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số1, 2, 3, 4, 5, 7.
Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10,11.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ vật liệu.
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện. tổ chức lập báo cáo tài chính theo yêu cấu quản lý,tổ chức phân công trách nhiệm trước giám đốc, trước HĐQT, trước pháp luật về các thông tin mà mình cung cấp.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ: ngoài việc cung cấp phát triển, quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tiền lương và các chứng từ có tính chất lương như các bản chấm công, các bộ phận phòng ban, tiến hành chia lương cho các bộ phận. Theo dõi và trích BHXH cho từng cán bộ công nhân viên thanh toán với cơ quan, BHXH theo lương quý. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất do nhân viên quản lý kinh tế lập và gửi về phòng kế toán theo định kỳ và là chứng từ để quyết toán lương tính bổ sung thu nhập và các khoản chế độ khác cho từng cán bộ công nhân viên từng đội
Kế toán nghiệp vụ thanh toán và giao dịch với ngân hàng:
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán về các khoản chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tiền công tác phí, cáckhoản tạm ứng, chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng… căn cứ vào quy chế của công ty, kế toán tiến hành xem xét tính hợp pháp hợp lệ cuả các chứng từ, sau đó mở các sổ chi tiết để theo dõi từng khoản chi phí phát sinh, cuối tháng tiến hành phân tích chi tiết từng tài khoản là cơ sở để ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng:
hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ngân hàng: Như các giấy báo nợ, báo có, kế toán tiến hành phân loại xử lý, đối chiếu số dư trên các tài khoản và ghi vào các sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, và sổ chi tiết theo dõi vay ngắn hạn ngân hàng, theo dõi chi tiết cho từngkhế ước vay và từng món vay. Sau đó ghi vào nhật ký chứng từ liên quan như nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 4.
Kế toán vật liệu và tài khoản cố định:
mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cho từng công trình, căn cứ vào giá trị thanh toán của từng công trình,hạng mục công trình, kế toán tiến hành xuất trực tiếp cho công trình đó.
Theo dõi các khoản tăng giảm, thanh lý nhượng bán tài sản cố định của
công ty.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất từng công trình, từng hạng mục công trình. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh.
Phân tích chi phí sản xuất có ảnh hưởng và liên quan tới giá thành qua các thời kỳ.
Nhân viên quản lý kinh tế đội, phân xưởng, thống kê lao động hàng ngày nhập xuất vật tư vào công trình, chấm công chia lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và bộ máy quản lý đội vào cuối tháng trên cơ sở hợp đồng giao khoán, công việc được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa đôị trưởng và cá nhân trong đơn vị. Cơ chế giao khoán công việc theo thời gian hoặc khối lượng công việc cụ thể. Cơ sở đơn giá giao khoán là giá nhân công trong định mứcdự toán và giá nhân công theo mặt bằng chung ngoài xã hội
Trong đơn giá nhân công cuă công nhân trực tiếp sản xuất đã có cả các khoản BHXH,KPCĐ, BHYT các khoản phụ cấp và bảo hộ lao động.
Chương II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cổ phân và xây lắp Đông Anh.
I. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của nghành xây dựng cơ bản từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao công trình. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành xây lắp công trình.
II. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, mà trực tiếp cầu thành nên thực thể của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính toán dựa trên các phiếu xuất dùng cho sản xuất, đối với từng vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí. Tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ như: đối với các đơn đặt hàng mà có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Tổng chi phí NVL trực tiếp dùng trong sản xuất
=
Chi phí NVL đưa vào sử dụng
+
Giá trị NVL cuối kỳ
-
Trị giá phế liệu thu hồi
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ
152(611)
154(631)
(2)
133(1)
111,112,331
(1)
621
152 hoặc 611
(3)
(4)
Chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho sản xuất
Mua NVL đưa trực tiếp mua ngoài cho sử dụng không thông qua kho
Nguyên vật liệu thừa, phế liệu phụ thu hồi từ sản xuất nhập kho
Kết chuyển chi phí 621 để xác định giá thành sản phẩm
* Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 14, Ngày 14 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Phan Thuý Hằng
Lý do xuất kho: Xuất xi măng để sản xuất bê tông A-300
Xuất tại kho: Công trình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất xi măng
Tấn
100
100
750.000
75.000.000
Cộng
100
100
75.000.000
* Kế toán ghi:
Nợ TK 621:
75.000.000
Có TK 152:
75.000.000
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 15, Ngày 15 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Phan Thuý Hằng
Lý do xuất kho: Xuất xi măng để sản xuất bê tông B- 250
Xuất tại kho: Công trình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất xi măng
Tấn
100
100
750.000
75.000.000
Cộng
100
100
75.000.000
Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Kế toán ghi:
Nợ TK 621:
75.000.000
Có TK 152:
75.000.000
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 16, Ngày 16 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Trần Thảo Loan
Lý do xuất kho: Xuất cát để sản xuất bê tông A-300
Xuất tại kho: Công trình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất cát
M3
1000
1000
40.000
40.000.000
Cộng
1000
1000
40.000.000
Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Kế toán ghi:
Nợ TK 621:
40.000.000
Có TK 152:
40.000.000
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 17, Ngày 17 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Trần Thảo Loan
Lý do xuất kho: Xuất cát để sản xuất bê tông B-250
Xuất tại kho: Công trình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất cát
M3
1000
1000
40.000
40.000.000
Cộng
1000
1000
40.000.000
Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Kế toán ghi:
Nợ TK 621:
40.000.000
Có TK 152:
40.000.000
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 18, Ngày 18 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Đặng Đức Hậu
Lý do xuất kho: Xuất đá 1x 2 để sản xuất bê tông A- 300
Xuất tại kho: Công trình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất đá 1x2
M3
300
300
100.000
30.000.000
Cộng
300
300
30.000.000
Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Mua vật liệu nhập xuất thẳng cho công trình Công trình Nhà hoá chất tỉnh Quảng Ninh( chưa thuế VAT 10%). Kế toán ghi:
Nợ TK 621:
30.000.000
Nợ TK 133:
3.000.000
Có TK 152:
33.000.000
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 19, Ngày 19 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Đặng Đức Hậu
Lý do xuất kho: Xuất đá 1x 2 để sản xuất bê tông B- 250
Xuất tại kho: Công trình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất đá 1x2
M3
300
300
100.000
30.000.000
Cộng
300
300
30.000.000
Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Mua vật liệu nhập xuất thẳng cho công trình Công trình Nhà hoá chất tỉnh Quảng Ninh( chưa thuế VAT 10%). Kế toán ghi:
Nợ TK 621:
30.000.000
Nợ TK 133:
3.000.000
Có TK 152:
33.000.000
Công trình hoá chất Phiếu xuất kho Mẫu:02- TT
Tỉnh Quảng Ninh. QĐ số:1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Số 20, Ngày 20 tháng 6 năm 2003
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Phan Thị Huế
Lý do xuất kho: Xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100098.doc