Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành lao động nhằm tạo ra của cải vật chất để nuôi sống chính bản thân họ và tích luỹ một phần cho cuộc sống. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm biến các vật phẩm tự nhiên thành các vật phẩm phục vụ có ích cho mình. Doanh nghiệp cũng giống như cơ thể con người, muốn tồn tại và phát triển được trên thương trường đầy sôi động hiện nay thì doanh nghiệp cũng cần tiến hành sản xuất kinh doanh. Hơn nữa Việt Nam cũng đã ra nhập WTO, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trên sân chơi này các doanh nghiệp phải tự khẳng định chính bản thân mình để có thể đứng vững. Mục tiêu mà các doanh nghiệp ra sức phấn đấu để đạt được đó là giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Vấn đề đặt ra ở đây là để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp phải làm gì? Đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên vât liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm. Trên thực tế không chỉ đơn giản là chỉ sử dụng vật liệu mà điều quan trọng là phải sử dụng như thế nào để có hiệu quả, tránh trường hợp thiếu vật liệu gây ngừng sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn. Muốn vậy cần phải có sự quản lý thích hợp, toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn cung cấp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sau một thời gian đến thực tập tại Xí Nghiệp Gạch Vũ Hội em đã nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu, trên cơ sở những kiến thức đã thu được từ học tập và thực tế em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp gạch Vũ Hội”. Để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của em.
Báo cáo tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
• Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tạ Xí nghiệp gạch Vũ Hội.
• Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
• Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp gạch Vũ Hội.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp gạch Vũ Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành lao động nhằm tạo ra của cải vật chất để nuôi sống chính bản thân họ và tích luỹ một phần cho cuộc sống. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm biến các vật phẩm tự nhiên thành các vật phẩm phục vụ có ích cho mình. Doanh nghiệp cũng giống như cơ thể con người, muốn tồn tại và phát triển được trên thương trường đầy sôi động hiện nay thì doanh nghiệp cũng cần tiến hành sản xuất kinh doanh. Hơn nữa Việt Nam cũng đã ra nhập WTO, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trên sân chơi này các doanh nghiệp phải tự khẳng định chính bản thân mình để có thể đứng vững. Mục tiêu mà các doanh nghiệp ra sức phấn đấu để đạt được đó là giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Vấn đề đặt ra ở đây là để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp phải làm gì? Đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên vât liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí, là thành phần chính cấu tạo nên sản phẩm. Trên thực tế không chỉ đơn giản là chỉ sử dụng vật liệu mà điều quan trọng là phải sử dụng như thế nào để có hiệu quả, tránh trường hợp thiếu vật liệu gây ngừng sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn. Muốn vậy cần phải có sự quản lý thích hợp, toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn cung cấp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sau một thời gian đến thực tập tại Xí Nghiệp Gạch Vũ Hội em đã nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu, trên cơ sở những kiến thức đã thu được từ học tập và thực tế em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp gạch Vũ Hội”. Để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của em.
Báo cáo tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tạ Xí nghiệp gạch Vũ Hội.
Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp gạch Vũ Hội.
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP GẠCH VŨ HỘI
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại xí nghiệp
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Xí nghiệp gạch Vũ Hội là xí nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất với nhiều loại sản phẩm gạch khác nhau. Do vậy mà nguyên liệu tại xí nghiệp khá đa dạng và phong phú, có khi cùng một loại nguyên liệu lại chế biến ra các sản phẩm khác nhau, hoặc cần phải nhiều nguyên liệu khác nhau để sản xuất ra một loại sản phẩm hoàn chỉnh.
Nguyên vật liệu tại xí nghiệp là tất cả những loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa cần thiết để sản xuất ra những sản phẩm thông qua quá trình hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Những nguyên vật liệu này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, gần như không tái sử dụng.
Giá trị những nguyên vật liệu này được tính hết một lần vào chi phí sản xuất
Để sản xuất ra sản phẩm gạch cần rất nhiều thứ nguyên vật liệu, đa dạng về chủng loại điều này đòi hỏi Xí nghiệp phải tính toán một cách chi tiết chính xác nhu cầu về nguyên vật liệu để tổ chức cung ứng, thu mua kịp thời đầy đủ cho sản xuất. Trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm của Xí nghiệp thì chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó chi phí vật liệu chiếm khoảng 75%-80% tổng chi phí, vì thế nên chỉ biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy ván đề đẩy nhanh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu cũng như vòng quay nguyên vật liệu, tiế kiệm những hao hụt nguyên vật liệu không cần thiết là một trong những vấn đề xí nghiệp quan tâm.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong xí nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ, mỗi loại có những tính năng, tác dụng khác nhau trong sản xuất, biến động một cách thường xuyên liên tục trong quá trình sản xuất. Do vậy, để tiến hành quản lý và hạch toán nhất thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
Là một xí nghiệp sản xuất kinh doanh thuần túy, nguyên vật liệu trong công ty được phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý, cụ thể như sau:
- Vật liệu chính (TK 1521): Đất, Than bột…
- Vật liệu phụ (TK 1522): Cát vàng, cát đen, xi măng, bột chịu lửa…
- Nhiên liệu (TK 1523): Dầu Diezen, mỡ, dầu thuỷ lực, than đốt…
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
1.2.1. Quá trình nhập kho nguyên vật liệu
* Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu mua ngoài được Xí nghiệp đánh giá theo giá thực tế.
Nguyên vật liệu nhập kho của Xí nghiệp có nguồn cung cấp chủ yếu là mua ngoài, chiếm hơn 90% giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu được mua theo hợp đồng đã ký hoặc mua từ các hộ kinh tế cá thể, các làng nghề. Khi nguyên vật liệu về tới kho xí nghiệp nhân viên phòng kỹ thuật sản xuất và thủ kho tiến hành kiểm nhận lô hàng về số lượng, giá cả, mẫu mã, phẩm chất.. sau khi so sánh với các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng và hóa đơn bán hàng hoặc bảng kê thu mua hàng hóa, nhân viên lập biên bản kiểm nhận thực tế nguyên vật liệu trong đó ghi rõ kết quả kiểm nhận thực tế nguyên vật liệu, nguyên vật liệu được nhập kho.
Nhận viên bộ phận mua hàng căn cứ hóa đơn bán hàng hoặc bảng kê thu mua hàng hóa cùng biên bản kiểm nhận nguyên vật liệu lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập ghi rõ số phiếu nhập, ngày tháng năm nhập phiếu, họ tên người nhập nguyên liệu, số hóa đơn và tên nhập kho.
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho ghi số lượng nhập vào thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào đó ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho và lập thành 3 liên:
1 liên lưu tại gốc
1 liên giao cho thủ kho
1 liên giao cho kế toán.
1.2.2. Quá trình xuất kho nguyên vật liệu
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Trị giá vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Nguyên vật liệu xuất kho sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất sản phẩm. Khi có nhu cầu nguyên vật liệu để sản xuất, bộ phận sản xuất lập giấy xin lĩnh vật tư đề nghĩ lĩnh vật tư chuyển lên bộ phận cung ứng thuộc phòng kế hoạch xem xét và phê duyệt sau đó bộ phận sản xuất xuống kho lĩnh vật tư và lập phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được ghi rõ ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, xuất kho vật tư.
. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty
Từ đặc điểm riêng của ngành sản xuất vật liệu xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu phức tạp và chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài, nguyên vật liệu tự nhiên nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế.
Do đặc điểm về việc dữ trữ, bảo quản và nguồn cung ứng vật liệu của Xí nghiệp vẫn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố môi trường nên Xí nghiệp đã quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.Trong khâu thu mua nguyên vật liệu được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bộ phận tài chính – kế toán cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ.....cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán nguyên vật liệu, người vận chuyển.Việc tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng, mất mát hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu.Trong khâu dự trữ đòi hỏi Công ty phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
Quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
Để không bị lãng phí nguyên vaatjlieeuj và bị ảnh hưởng bới các yếu tố bên ngoài xí nghiệp đã có quy trình công nghệ sản xuất khá chặt chẽ hạn chế tới mức tối thiểu sụ hao hụt nguyên vật liệu. Đất sét sau khi khai thác về kho Xí nghiệp, máy ủi làm nhiệm vụ sơ chế ban đầu. Đất được đưa lên băng tải chuyền, từ băng tải đát sẽ được tiếp thêm than (90%-95% lượng than đốt) lên máy nhào hai trục, được tiếp thêm nước để đảm bảo độ ẩm từ máy, từ máy nhào đùn lên hộp hút chân không, sản phẩm được tạo hình như ý muốn, bán thành phẩm được cắt theo kích thước yêu cầu và chuyển ra cáng phơi. Nhờ có cơ cấu hút chân không, bán thành phẩm có độ đặc và chắc cao. Gạch mộc được phơi tự nhiên đến độ ẩm 5-10% thì được xếp lên xe goòng đưa vào lò sấy và đi tới lò nung (nếu trời mưa thì gạch mộc được đưa qua hầm sấy khô bên ngoài) và tiếp tục theo hệ thống đường ray vào lò nung Tuynel tạo ra sản phẩm nhập kho hoặc bán ngay.
Để việc tổ chức sản xuất, quản lý lao động chặt chẽ, Xí nghiệp chỉ duy trì một phân xưởng sản xuất, sản xuất chung cho 3 loại là gạch xây 2 lỗ, gạch đặc và gạch quay ngang. Trong phân xưởng được chia thành các tổ : Tổ tạo hình, tổ phơi đảo vận chuyển gạch mộc, tổ xếp goòng, tổ nghiền pha than, tổ vạn hành lò nung, tổ ra lò phân loại sản phẩm.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP GẠCH VŨ HỘI
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu giúp phản ánh tình hình nhập- xuất nguyên vật liệu, tính toán, ghi chép số liệu theo đúng trình tự và thời gian đã diễn ra. Từ đó lập lên các loại sổ sách phản ánh tình hình thu mua, phân phối và sử dụng nguyên vật liệu trong công ty.
Qua thời gian đi thực tập tại Xí nghiệp gạch Vũ hội em xin trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tháng 02 năm 2011 như sau:
Tồn đầu tháng:
TK 152:
- Đất ( TK 1521): 1020 m3 đơn giá là 48000 đồng/ m3
- Than ( TK 1521): 1.02 tấn với đơn giá là 825000 đồng/tấn
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
1) Hoá đơn GTGT số hiệu VN2009N mã hoá đơn số 0022561 ngày 03/02/2011 mua 9000 m3 đất của xã Vũ Ninh, giá mua chưa thuế là 49.308 đồng/m3, thuế GTGT 10% Xí nghiệp đã thanh toán tiền mặt. (Phiếu nhập kho số 101)
2) Hoá đơn GTGT số hiệu QN2009N mã hoá đơn số 0148675 ngày 08/02/2011 Xí nghiệp mua 12 tấn than bột của công ty cổ phần than Đông Bắc, giá mua chưa thuế là 850000 đồng/ tấn, thuế GTGT 10%, Xí nghiệp thanh toán bằng tiền mặt. ( Phiếu nhập kho số 102).
3) Phiếu xuất kho số 111 ngày 15/02/2011 Xuất 8670 m3 đất cho bộ phận sản xuất dùng sản xuất sản phẩm.
4) Phiếu xuất kho số 112 ngày 16/02/2011 xuất 4 tấn than cho bộ phận sản xuất dùng sản xuất sản phẩm.
5) Phiếu xuất kho số 113 ngày 20/02/2011 xuất tiếp 2 tấn than cho bộ phận sản xuất dùng sản xuất sản phẩm..
Dưới đây trích quy trình và các chứng từ kế toán đã sử dụng trong quá trình hoạt động của Xí nghiệp khi mua NVL về nhập kho cũng như xuất NVL để sản xuất sản phẩm.
2.1.1. Kế toán tình hình nhập kho nguyên vật liệu
Công ty tiến hành nhập kho nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại được nhập mua từ các tỉnh thành khác về nhập kho. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu về nhập kho theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL mua ngoài nhập kho
=
Giá mua
+
Các loại thuế không được hoàn lại
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua)
Do công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua ghi trên hóa đơn không có thuế GTGT.
Chi phí thu mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,sắp xếp, bảo quản, phân loại, đóng gói, chi phí bảo quản ( nếu có) từ nơi mua đến doanh nghiệp, tiền thuê kho,...
Các khoản giảm trừ: khi mua với số lượng lớn công ty được hưởng chiết khấu thương mại, hoặc giảm gía, nguyên vật liệu không đúng quy cách, chủng loại thì được trả lại cho người bán.
Việc sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì nhiệm vụ của phòng kế toán là phải thường xuyên phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu để lên các sổ chi tiết thuận tiện cho việc theo dõi và báo cáo tình hình cho Ban lãnh đạo công ty. Hầu hết nguyên vật liệu về nhập kho về số lượng, chủng loại đa số đều đáp ứng được theo yêu cầu của Xí nghiệp.
Từ chứng từ gốc là các Hóa đơn GTGT ( Biểu) kế toán tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư( Biểu) để kiểm tra số lượng cũng như chủng loại, quy cách có đạt yêu cầu của xí nghiệp hay không. Nếu Biên bản kiểm nghiệm vật tư cho kết luận đồng ý nhập kho thì kế toán tiến hành viết Phiếu nhập kho( Biểu) cho từng ngày phát sinh nghệp vụ. Phiếu nhập kho : được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc tại phòng kế toán để ghi sổ chi tiết vật liệu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi sổ kho.
Liên 3:Chuyển cho kế toán thanh toán.
Đồng thời kế toán tiến hành ghi Thẻ kho( Biểu ). Hàng ngày sau mỗi nghiệp vụ kế toán phải ghi đầy đủ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ( Biểu) và các chứng từ ghi sổ( Biểu) đồng thời lập lên các loại sổ sách liên quan khác: Sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu). Nếu công ty thanh toán luôn tiền mua nguyên vật liệu thì kế toán tiến hành lập Phiếu chi (Biểu) cho đại diện công ty và nhà cung cấp cùng ký tên xác nhận công ty đã thanh toán đủ tiền mua hàng.Cuối tháng kết hợp với tình hình xuất nguyên vật liệu để tổng hợp lên Bảng kê nhập - xuất - tồn hàng hóa, vật liệu ( Biểu), và ghi vào Sổ cái các tài khoản ( Biểu )
Biểu số 2.1.1: Hoá đơn GTGT số 0022561
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số : 01 GTGT-3LL
Ký hiệu : VN2009N
Số : 0022561
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Xã Vũ Ninh
Địa chỉ : Vũ Ninh - Vũ Thư – Thái Bình
Số tài khoản : 0211000216155 MST: 0301103241-1
Họ tên người mua hàng : Trần Thị Ánh
Tên đơn vị : Xí Nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ : Vũ Hội – Vũ Thư - Thái Bình
Số tài khoản : 0211000216886 MST: 0100123400-1
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá, DV
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Đất
m3
9000
49.308
443.772.000
Cộng tiền hàng:
443.772.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
44.377.200
Tổng cộng tiền thanh toán
488.149.200
Số tiền viết bằng chữ:(Bốn trăm tám tám triệu một trăm bốn chín nghìn hai trăm đồng)
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi hàng hóa về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán tiếp liệu phòng kế hoạch- tổ chức sản xuất kết hợp với thủ kho rồi tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vật tư, lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành thủ tục nhập kho theo số thực nhập.
Biểu 2.1.2: Trích biên bản kiểm nghiệm vật tư đất
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Theo QĐ số 15/2006 /QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0022561 ngày 03 tháng 02 năm 2011 của xã Vũ Ninh .
Biên bản kiểm nghiệm bao gồm:
Ông : Phạm Văn Hoài – Phòng kế hoạch - Trưởng ban.
Bà : Vũ Thị Hoa – Phòng kế toán - Uỷ viên
Ông : Đặng văn Hồng - Thủ kho - Uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng QCPC
Số lượng không đúng QCPC
1
Đất
toàn bộ
m3
9000
9000
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng, đúng quy cách, phẩm chất, đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Trên cơ sở hóa đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán viên tiến hành viết Phiếu nhập kho.
Biểu 2.1.3: Trích mẫu phiếu nhập kho số 101
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
Số : 101
Nợ : 1521
Có : 111
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Họ và tên người giao: Hoàng Văn Thái
Theo: HĐGTGT Số: 0022561 ngày 03 tháng 02 năm 2011 của Xã Vũ Ninh
Nhập tại kho: Ông Hồng
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Đất
m3
9000
9000
49.308
443.772.000
Cộng
443.772.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Bốn trăm bốn ba triệu bẩy trăm bẩy hai nghìn đồng)
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hoá đơn GTGT
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Tiếp đó kế toán viết phiếu chi thanh toán cho nhà cung cấp theo chỉ thị thanh toán luôn của Giám đốc Xí nghiệp
Biểu 2.1.4: Trích mẫu phiếu chi số 101
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
Quyển số: 130
Số : 101
Nợ : 1521, 133
Có : 111
PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Mai Lan
Địa chỉ: Xã V ũ Ninh
Lý do chi : Trả tiền mua hàng theo hoá đơn số 0022561
Số tiền: 488.149.200 đồng
Viết bằng chữ: ( Bốn trăm tám tám triệu một trăm bốn chín nghìn hai trăm đồng)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn GTGT.
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Tương tự ta đối với ví dụ 2 theo hoá đơn GTGT số 0148675 ta cũng có hoá đơn GTGT Biểu 2.1.5, biên bản kiểm nghiệm vật tư Biểu 2.1.6, phiếu nhập kho Biểu 2.1.7, phiếu chi Biểu 2.1.8 như sau:
Biểu số 2.1.5: Trích hoá đơn GTGT Số 0148675
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số : 01 GTGT-3LL
Ký hiệu : QN2009N
Số : 0148675
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần than Đông bắc
Địa chỉ : Nam Định
Số tài khoản : 0024893021 MST: 06734041778-1
Họ tên người mua hàng : Mai Huy Cường
Tên đơn vị : Xí Nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ : Vũ Hội – Vũ Thư - Thái Bình
Số tài khoản : 0211000216886 MST: 0100123400-1
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hoá, DV
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Than
tấn
12
850.000
10.200.000
Cộng tiền hàng:
10.200.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
1.020.000
Tổng cộng tiền thanh toán
11.220.000
Số tiền viết bằng chữ:(mười một triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng)
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.1.6: Trích biên bản kiểm nghiệm vật tư than
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Theo QĐ số 15/2006 /QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số 0148675 ngày 08 tháng 02 năm 2009 của công ty cổ ph ần than Đông Bắc.
Biên bản kiểm nghiệm bao gồm:
Ông : Phạm Văn Hoài – Phòng kế hoạch - Trưởng ban.
Bà : Vũ Thị Bích Quyên – Phòng kế toán - Uỷ viên
Ông : Đặng văn Hồng - Thủ kho - Uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng QCPC
Số lượng không đúng QCPC
1
Than
Toàn bộ
tấn
12
12
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng, đúng quy cách, phẩm chất, đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Biểu 2.1.7: Trích mẫu phiếu nhập kho số 102
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
Số : 102
Nợ : 1521
Có : 111
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Cầu
Theo: HĐGTGT Số: 01486751 ngày 08 tháng 02 năm 2011 của công ty cổ phần than Đông Bắc
Nhập tại kho: Ông Hồng
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Than
Tấn
12
12
850.000
10.200.000
Cộng
10.200.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (mười triệu hai trăm nghìn đồng)
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hoá đơn GTGT
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.1.8: Trích mẫu phiếu chi số 102
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
Quyển số: 130
Số : 102
Nợ : 1521, 133
Có : 111
PHIẾU CHI
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Cường
Địa chỉ: Bộ phận bán hàng công ty cổ phần than Đông Bắc
Lý do chi : Trả tiền mua hàng theo hoá đơn số 0148675
Số tiền: 11.220.000 đồng
Viết bằng chữ: ( Mười một triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc hoá đơn GTGT.
Ngày 08 tháng 02 năm 2011
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Biểu 2.1.9: Trích bảng kê nhập nguyên vật liệu trong tháng
BẢNG K Ê NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG THÁNG
STT
chứng từ
Diễn giải
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
PN101
3/2
Mua đất
Đất sản xuất
m3
9000
49.308
443.772.000
2
PN102
8/2
Mua than
Than sản xuất
Tấn
12
850.000
10.200.000
Cộng
453.972.000
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2. Kế toán tình hình xuất kho nguyên vật liệu
Doanh nghiệp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân của nguyên vật liệu
=
Tồn đầu tháng + Nhập trong tháng
KL tồn đầu tháng + KL nhập
Theo ví dụ trên ta tính đ ược:
- Đơn giá bình quân của Đất (TK1521):
Tồn đầu tháng 1020 m3 với đơn giá là 48.000 đồng/ m3
Nhập trong tháng ngày 09/02/2011 là 9000m3 với giá 49.308 đồng/m3
Đơn giá bình quân của Đất
=
1020 x 48000+9000 x 49308
1020 + 9000
= 49.175 đồng/m3
- Đơn giá bình quân của than (TK1521):
Tồn đầu tháng 1,02 tấn với giá 825000 đồng/ tấn
Nhập trong tháng 12 tấn với giá 850000 đồng/ tấn
Đơn giá bình quân của Than
=
1,02 x 825000+12 x 850000
1.02 + 12
= 848.000 đồng/tấn
T ừ đó ta tính được đơn giá xuất kho của đất và than ở nghiệp vụ 3,4 và 5 như sau:
Đất giá xuất kho là 49.175 đ ồng/m3, than giá xuất kho là 848.000 đồng/ tấn
Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên kế toán tiến hành làm thủ tục:
Căn cứ vào quyết định phân phối nguyên vật liệu của phó giám đốc điều hành sản xuất cho các phân xưởng, kế toán tiến hành lập Phiếu xuất kho( Biểu ),phiếu xuất kho được kế toán lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán để làm chứng từ gốc
Liên 2: Giao cho quản đốc phân xưởng
Liên 3: Giao cho kế toán thanh toán nội bộ.
Song song với việc đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ ( Biểu), thẻ kho( Biểu ), rồi ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(Biểu),sổ chi tiết nguyên vật liệu( Biểu). Cuối tháng kết hợp với tình hình nhập kho nguyên vật liệu để lập lên Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn (Biểu) và ghi vào Sổ cái các TK( Biểu)
Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho theo chỉ thị của Giám đốc và yêu cầu của xưởng sản xuất.
Biểu 2.1.10: Trích phiếu xuất kho số 111
Đơn vị : Xí nghiệp gạch Vũ Hội
Địa chỉ: Vũ Hội- Vũ Thư – Thái Bình
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính
Số : 111
Nợ : 621
Có : 1521
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 02 năm 2011
Họ và tên người nhận hàng: Lê Duy Thành
Lý do xuất kho : Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Ông Hồng
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Đất
m3
8670
8670
49175
426.347.250
Cộng
426.347.250
Tổng số tiền (bằng chữ): (Bốn trăm hai sáu triệu ba trăm bốn bảy nghìn hai trăm năm mươi đồng)
Ngày 15 tháng 02 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Tương tự đối với ví dụ 4, 5 ta cũng có ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112659.doc