Bước vào năm 2000 của thế kỷ 20, thế và lực của nước ta khác hẳn 10 năm về trước. Đất nước đang trong quá trình hội nhập tạo ra khả năng mở rộng thị trường, có thêm nhiều đối tác. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi, cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp có khả năng lựa chọn nguồn hàng thích hợp với giá rẻ, giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường nước bạn, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó không phải không có những khó khăn. Đứng trước những thách thức từ thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải vươn lên, tự khẳng định mình, phải tự hạch toán lấy thu bù chi, phải nghiên cứu kinh doanh như thế nào sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận thu được là cao nhất. Bên cạnh đó mẫu mã và chất lượng sản phẩm phải không ngừng cải tiến, chất lượng tốt giá thành hạ mà doanh nghiệp vẫn thu được nhiều lãi, muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong những biện pháp đó là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đặc biệt khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Trong tình hình sản xuất trong nước có hạn, nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài, do đó việc ghi chép tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin và để tạo ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng phí tài nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua thời gian thực tập tại Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tôi thấy rõ vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, thấy được sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu vì nó đảm bảo yêu cầu cơ bản: chính xác, tuyệt vời, toàn diện. Trong quá trình của tập thể cán bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Âu Trường Thành - Hà Nội”.
69 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Âu Trường Thành - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Bước vào năm 2000 của thế kỷ 20, thế và lực của nước ta khác hẳn 10 năm về trước. Đất nước đang trong quá trình hội nhập tạo ra khả năng mở rộng thị trường, có thêm nhiều đối tác. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi, cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp có khả năng lựa chọn nguồn hàng thích hợp với giá rẻ, giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường nước bạn, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó không phải không có những khó khăn. Đứng trước những thách thức từ thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải vươn lên, tự khẳng định mình, phải tự hạch toán lấy thu bù chi, phải nghiên cứu kinh doanh như thế nào sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận thu được là cao nhất. Bên cạnh đó mẫu mã và chất lượng sản phẩm phải không ngừng cải tiến, chất lượng tốt giá thành hạ mà doanh nghiệp vẫn thu được nhiều lãi, muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong những biện pháp đó là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đặc biệt khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Trong tình hình sản xuất trong nước có hạn, nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài, do đó việc ghi chép tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin và để tạo ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng phí tài nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua thời gian thực tập tại Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tôi thấy rõ vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, thấy được sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu vì nó đảm bảo yêu cầu cơ bản: chính xác, tuyệt vời, toàn diện. Trong quá trình của tập thể cán bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Âu Trường Thành - Hà Nội”.
Chương I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào trong nền kinh tế quốc dân để hình thành quá trình lao động nói chung không thể thiếu 3 yếu tố hợp thành sau:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Như vậy có thể nói nguyên vật liệu là kết quả của lao động đã có giá trị sức lao động kết tinh thành nguyên liệu, vật liệu.
Vậy nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động của nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm hàng tồn kho.
Qua đó ta thấy nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
- Xét về mặt kết cấu tài sản nguyên vật liệu là một bộ phận chủ yếu của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, là loại tài sản thường xuyên biến động. Để đáp ứng kịp thời, cho quá trình sản xuất, tạo sản phẩm và các nhu cầu sử dụng nguyên liệu, vật liệu khác trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua và dự trữ nguyên vật liệu. Do vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguyên liệu, vật liệu, tiết kiệm và có kế hoạch khả thi.
Xét về mặt giá trị: trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên liệu, vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất cấu thành sản phẩm phụ thuộc vào từng loại hình thành doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí (như giá thành sản phẩm công nghiệp có khi chi vật liệu chiếm từ 50-60% trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế biến chiếm gần 70%, trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ gồm 60%.
* Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị sản phẩm. Có thể nói vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, không có vật liệu cũng không có sản phẩm.
Nguyên vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Có đủ nguyên vật liệu mới có thể sản xuất, có đủ lượng hàng cung cấp trên thị trường. Vấn đề này rất quan trọng trong thị trường hiện nay, đặc biệt là lúc khan hiếm nguyên vật liệu không thể thay thế. Tất nhiên không phải hoàn toàn nguyên vật liệu chi phối đến chất lượng sản phẩm nhưng nếu nguyên vật liệu không tốt thì không lý nào sản phẩm xuất ra lại không mang khuyết tật cả. Mà việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Hơn nữa với xu thế thị trường hiện nay, với những nguồn lực như nhau ở các doanh nghiệp thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ đem lại cơ hội cạnh tranh cho doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp.
Tóm lại, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu là điều kiện không thiếu ở mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng, tính năng lý hoá và các yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu
Nhìn chung trong công tác doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; sợi trong nhà máy dệt; vải trong doanh nghiệp may…. trong nguyên vật liệu chính bao gồm của bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp như lốp xe đạp trong nhà máy sản xuất xe đạp.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho việc bảo quản và bảo dưỡng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, gia vị, bao bì vật liệu đóng gói, xà phòng, giẻ lau….
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng có tính chất lý hoá đặc biệt là có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành loại riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hởi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện, máy móc thiết thị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện, vận tải…
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được chia thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh…
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu Nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động ở từng loại vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải phân chia một cách tỉ mỉ hơn theo tính năng lý hióa theo quy cách phẩm chất. Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ trong các doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia làm hai nhóm: nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là số danh điểm vật liệu và được sự thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu, để ghi đủ các nhóm thứ vật liệu thuộc nhóm thứ vật liệu đó.
VD: Sổ danh điểm vật liệu của xí nghiệp in Âu Trường Thành
Sổ danh điểm vật liệu
Loại nguyên liệu, vật liệu chính - Kí hiệu 1521
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu quy cách vật liệu
ĐVT
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm Vật liệu
1521-01
Giấy Galgo các loại
Kg
1521-01-01
Giấy Galgo 23
Kg
1521-01-02
Giấy Galgo 24
Kg
1521-02
Giấy Offset các loại
Kg
1521-02-01
Giấy Offset 60 khổ 72
Kg
1521-02-02
Giấy Offset 70 khổ 84
Kg
1521-02-03
Giấy Offset 80 khổ 84
Kg
1521-02-04
Giấy Offset TM 52 khổ 84
Kg
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá tài sản là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu, tài sản trong doanh nghiệp. Việc đánh giá vật liệu nhập - xuất - tồn kho là một việc hết sức cần thiết nhằm tính đúng, tính đủ, chi phí vào giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc kế toán nhập - xuất - tồn kho, nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá thực tế, tuy nhiên do đặc biệt của nguyên vật liệu thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất hàng ngày của vật liệu. Vì vậy, trong kế hoạch nguyên vật liệu ngoài việc sử dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá hạch toán. Trong quá tình hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ điều kiện, cụ thể về giá vật tư biến động nhiều hay ít, biến động thường xuyên hay ổn định, tuỳ điều kiện doanh nghiệp mà sử dụng cách đánh giá vật liệu khác nhau. Sử dụng cách đánh giá vật liệu tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư hàng ngày.
2.2.1. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
2.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là phải đánh giá theo đúng giá mua thực tế (giá gốc) của vật liệu, tức là phải đối với vật liệu kế toán phản ánh đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu đó. Tùy theo giá thực tế của vật liệu nhập kho trong các trường hợp khác nhau thì khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài: Cần phân biệt hai trường hợp sau:
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ
=
Trị giá mua ghi trên hoá đơn
+
Thuế không được hoàn lại
+
CP trực tiếp phát sinh trong khâu mua
-
Các khoản giảm giá và mua trả lại
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng các hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu gia công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của vật liệu xuất, gia công, chế biến
+
Chi phí chế biến
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu gia công kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của vật liệu xuất, gia công, chế biến
+
Tiền công gia công
+
Liên quan trực tiếp khác
* Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn cổ phần
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu gia công nhập kho trong kỳ
=
Giá đánh giá lại do các bên tham gia liên doanh đánh giá
+
Chi phí vận chuyển (nếu có)
2.2.1.2. Đối với vật liệu xuất kho
Khi xuất kho vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp đơn giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
* Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ
* Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá và số lượng của từng bộ phận hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tinh giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng sau. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
* Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi đơn giá thực tế số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó kho xuất kho căn cứ vào số lượng thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của lô hàng sau cùng
Khi nào hết số lượng lô hàng sau cùng thì nhân đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và tính lần lượt như thế. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho các lần mua đầu kỳ.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, quản lý nguyên vật liệu, với vai trò là công cụ quản lý các hoạt động kinh tế, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất, tồn về số lượng lẫn giá trị của từng thứ, từng loại.
- Giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng, tình hình hao hụt, rồi vật liệu, ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí.
- Chấp hành đầy đủ các thủ tục, xuất kho vật liệu, kiểm nghiệm vật liệu.
Cung cấp số liệu, tài liệu về vật liệu cho các bộ phận có liên quan
Tham gia đánh giá, kiểm kê vật liệu, dụng cụ theo đúng quy định của chế độ Nhà nước.
4. Thủ tục quản lý nhập xuất nguyên vật liệu
- Thủ tục nhập: Khi mua hàng hoá về nhập kho căn cứ vào giấy bán nhận hàng (nếu có) khi có hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa, để kiểm nhận hàng hóa thu mua về: mặt số lượng, giá trị quy cách phẩm chất. Nếu cần thiết ban kiểm nghiệm nhận căn cứ vào kết quả thực tế phản ánh vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, sau đó bộ phận cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho, dựa trên cơ sở hoá đơn bán hàng, hoá đơn cước phí vận chuyển (nếu có). Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán vật tư để ghi sổ kế toán. Trong trường hợp hàng nhập về sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải có trách nhiệm báo cho bộ phận cung ứng hàng hóa và người giao hàng biết để lập biên bản và kiến nghị với ban quản lý doanh nghiệp để có biện xử lý kịp thời.
- Thủ tục xuất kho: căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư của các bộ phận sản xuất sản phẩm và các bộ phận khác có nhu cầu sử dụng vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật tư theo đúng các chỉ tiêu được phản ánh trên phiếu xuât kho sau đó lập thẻ kho và gửi phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán.
5. Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
* Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phưong pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sơ đồ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
* Phương pháp số dư:
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp Nhập - xuất - tồn
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
* Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu , luân chuyển
Bảng kê nhập
Cuối tháng
Hàng ngày
Hàng ngày
Bảng kê xuất
Cuối tháng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu, vật liệu trong kho của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 152
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho tuỳ thuộc vào quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các TK cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu như:
• TK 152 Nguyên liệu vật liệu
1521 Nguyên vật liệu chính
1522 Vật liệu phụ
1523 Nhiên liệu
1524 Phụ tùng thay thế
1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng
1528 Phế liệu và vật liệu khác
• Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán, các khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp cho người bán vật liệu hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh doanh đã ký kết.
• Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
• Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán nhưng chưa hề nhập kho.
Ngoài ra cần sử dụng các tài khoản liên quan sau: TK 111, TK 112, TK 141, TK 154, TK 128, TK 222, TK 336, TK 641, TK 642, TK 632…
Kế toán tổng hợp tăng (nhập) vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau
Cụ thể tăng do một số nguồn sau:
- Tăng do mau ngoài (trong nước hoặc nhập khẩu)
- Tăng do được Nhà nước cấp, do được biếu tặng
- Tăng do nhập vốn góp liên doanh của đơn vị khác
- Tăng do nhận lại góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu của đơn vị mình
- Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
- Tăng do đánh giá lại theo quy định của cấp có thẩm quyền
- Tăng do nhập kho phế liệu thu hồi
* Kế toán tổng hợp giảm (xuất) vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đưa đi thuê ngoài gia công chế biến
- Xuất kho vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác
- Xuất kho vật liệu bán, cho vay
- Phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Giảm do đánh giá theo quyết định của cấp có thẩm quyền
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331, 311
TK 152
TK 621
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133
TK 151
Nhập kho vật liệu đang đi
đường kỳ trước
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
TK 627, 641,
642, 241
Xuất vật liệu phục vụ quản lý
sản xuất , BH, QLDN, XDCB
TK 154
Nhập kho NVL do tự chế
Hoặc thuê ngoài gia công
TK 154
Xuất NVL thuê ngoài gia công tự chế biến
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 632, 157
Xuất bán, gửi bán
TK 411
Nhận gốp vốn liên doanh
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 412
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh
TK 338 (3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 138 (1388)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại
TK 412
Chênh lệch giảm do
đánh giá
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không sử dụng TK 133 mà toàn bộ thuế đầu vào tính vào giá mua thực tế của nguyên vật liệu. Nghĩa là giá mua vật liệu trong nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán phản ánh giá trị vật tư mua ngoài theo giá thực tế gồm: Tổng số tiền phải trả cho người bán (gồm cả thuế VAT)
Nợ TK 152: Giá mua có thuế
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Đối với hàng mua đang đi đường, sang tháng về nhập kho căn cứ vào hoá đơn ghi
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu nhập kho
Có TK 151
Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập khẩu gồm tổng số tiền thực tế mua
Nợ TK 152
Có TK 33312
Có TK 111, 112
6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611: Mua hàng, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào trong kỳ. Tài khoản này chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung, kết cấu của TK 611 như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư hàng hóa mua vào đầu kỳ
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa nhập trong kỳ (do các nguồn khác)
- Trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá vật tư, hàng hóa gửi bán chưa xác định là tiêu thụ
- Trị giá vật tư, hàng hóa trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm giá
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
• TK 152: Dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu khác đầu kỳ
Ngoài ra, cũng sử dụng những tài khoản khác như kê khai thường xuyên: TK 111, TK 112, TK 141, TK 151…
Chương II
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội
I. Quá trình phát triển và ra đời của Công ty
Công ty in Âu Trường Thành là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Công ty in Âu Trường Thành là bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức thuộc Tổng Công ty hoạt động trong chuyên ngành in nhằm tăng cường, tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kế hoạch Nhà nước do Tổng Công ty giao. Công ty in Âu Trường Thành - Hà Nội ra đời vào năm 1999, từ năm 1999 đến năm 2002 Công ty in chỉ là một xưởng in, với quy mô nhỏ trực thuộc Tổng cục hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian này rất khó khăn. Đến nay do biến đổi về mật độ tổ chức tách bộ phận ra in ra khỏi trung tâm thông tin xuất bản để thành lập Công ty in Âu Trường Thành. Khi tách ra để đứng vững, tồn tại và phát triển Công ty đứng trước một thử thách đó là phải làm sao để đảm bảo cuộc sống vật chất cho cán bộ công nhân viên và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng bằng quyết tâm, vững vàng trong nghiệp vụ. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Xí nghiệp từng bước đưa doanh nghiệp tiến lên, có hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã tạo được mối quan hệ lâu dài với 61 tỉnh, thành phố trong cả nước từ Bắc xuống Nam.
Đặc biệt trong hai năm gần đây Tổng doanh thu (không có thuế của Công ty tăng đáng kể).
Năm 2003: Tổng doanh thu (không có thuế) là 25,626 tỷ
Năm 2004: Tổng doanh thu (không có thuế) là 32,033 tỷ
Những con số trên cho thấy Công ty không chỉ tồn tại đứng vững mà còn có tiềm năng phát triển rất lớn
Nhận thấy được vai trò, vị trí của Công ty trong ngành và trên thị trường rất được nhiều tổng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 282.doc