Kể từ khi nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình bằng sự tự thân vận động, bằng chính khả năng của mình, họ phải tự lựa chọn đường đi cho những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình, họ được tự do kinh doanh dưới sự điều tiết của Nhà nước theo nguyên tắc "Lấy thu bù chi" để có lãi.
Doanh nghiệp là một phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh để sản xuất ra những sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Kế toán là một trong những công cụ quản lý quan trọng để quản lý một cách hữu hiệu nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất kinh doanh về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác và sau khi kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết được số chi phí đã chi ra là bao nhiêu, để xác định kết quả của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lãi hay lỗ điều này rất quan trọng vì nó liên quan tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp phải hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn mà còn phải có lãi, đó là sự chênh lệch giữa giá cả tiêu thụ sản phẩm lao vụ trên thị trường với giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đó để tiến hành mở rộng sản xuất cải tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất tìm và mở rộng thị trường sau khi chu kỳ sống của sản phẩm đó đã kết thúc. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp xác định được lỗ lãi để đưa ra những quyết định quản lý kịp thời và tìm ra những khâu trọng yếu có thể làm giảm chi phí sản xuất xuống đến mức thấp nhất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao thu nhập và lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, đặc biệt là sau đợt thực tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông. Em thấy rằng việc nghiên cứu đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" là rất bổ ích và phục vụ tích cực cho những chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác sau này của mình. Vì vậy em đã mạnh dạn lấy đề tài này làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Sau khi nhận đề tài này em đã tập trung nghiên cứu một số sách về giá thành trong xây dựng và các sách tham khảo khác và số liệu cụ thể tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông
Nội dung đề tài được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM(DỊCH VỤ), TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình bằng sự tự thân vận động, bằng chính khả năng của mình, họ phải tự lựa chọn đường đi cho những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình, họ được tự do kinh doanh dưới sự điều tiết của Nhà nước theo nguyên tắc "Lấy thu bù chi" để có lãi.
Doanh nghiệp là một phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh để sản xuất ra những sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Kế toán là một trong những công cụ quản lý quan trọng để quản lý một cách hữu hiệu nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất kinh doanh về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác và sau khi kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết được số chi phí đã chi ra là bao nhiêu, để xác định kết quả của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lãi hay lỗ điều này rất quan trọng vì nó liên quan tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp phải hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp không những đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn mà còn phải có lãi, đó là sự chênh lệch giữa giá cả tiêu thụ sản phẩm lao vụ trên thị trường với giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đó để tiến hành mở rộng sản xuất cải tiến sản phẩm, công nghệ sản xuất tìm và mở rộng thị trường sau khi chu kỳ sống của sản phẩm đó đã kết thúc. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp xác định được lỗ lãi để đưa ra những quyết định quản lý kịp thời và tìm ra những khâu trọng yếu có thể làm giảm chi phí sản xuất xuống đến mức thấp nhất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao thu nhập và lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, đặc biệt là sau đợt thực tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông. Em thấy rằng việc nghiên cứu đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" là rất bổ ích và phục vụ tích cực cho những chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác sau này của mình. Vì vậy em đã mạnh dạn lấy đề tài này làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Sau khi nhận đề tài này em đã tập trung nghiên cứu một số sách về giá thành trong xây dựng và các sách tham khảo khác…… và số liệu cụ thể tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông
Nội dung đề tài được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM(DỊCH VỤ), TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM(DỊCH VỤ), TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần. Do đó quy mô và cơ cấu vốn luôn thay đổi với xu hướng tăng lên cụ thể.
- Tổng số vốn điều lệ là: 10 tỷ đồng, số vốn này liên tục thay đổi qua các năm hoạt dộng do sự đóng góp của các cổ đông
Qua báo cáo tài chính đã được kiểm toán, công ty đang ở giai đoạn ổn định phát triển, kinh doanh có lãi, công ty sẽ tiếp tục xây dựng “Đề án phát triển bền vững đơn vị”. Nhiệm vụ đặt ra là xây dựng chương trình phát triển đơn vị với lộ trình và mục tiêu phấn đấu cụ thể .
*Về quy mô sản xuất:
Phấn đấu đến năm 2011 sẽ xây dựng công ty trở thành đơn vị có quy mô sản xuất lớn với các chỉ tiêu như sau:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng công trình giao thông, kết hợp với kinh doanh bất động sản và các sản phẩm dịch vụ. Với cơ cấu tỷ lệ như sau:
- Thi công cầu sản lượng chiếm tỷ lệ khoảng: 35%
- Thi công đường sản lượng chiếm tỷ lệ khoảng: 25%
- Kinh doanh dịch vụ và hạ tầng chiếm tỷ lệ khoảng: 40%
Trong những năm tới, Công ty tiếp tục phát huy những ngành nghề truyền thống, mở rộng các ngành nghề xây dựng và thị trường đầu tư, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, xây dựng phát triển công ty ngày một lớn mạnh, cụ thể :
- Bổ sung thêm đội ngũ cán bộ chủ chốt, trưởng phó phòng, đội trưởng, đội phó có kinh nghiệm, năng lực, tăng cường kỹ sư và công nhân có tay nghề cao, sắp xếp lại lao động hợp lý, áp dụng nhiều hình thức sử dụng lao động có hiệu quả.
- Xây dựng tổ chức, đoàn thể vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, tác phong văn hoá công nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công Ty.
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông lập kế hoạch và tiến hành thi công xây dựng các công trình giao thông vận tải, công trình điện, công trình dân dụng, gia công kết cấu thép, sản xuất cấu kiện bê tông, quản lý vận hành thiết bị phương tiện thủy đặc chủng dưới các điều kiện được kiểm soát. Đối với các trường hợp có thể áp dụng, các điều kiện kiểm soát bao gồm :
- Sự có sẵn thông tin mô tả các đặc điểm của sản phẩm.
- Sự có sẵn các hướng dẫn công việc nếu cần thiết.
- Việc sử dụng thiết bị phù hợp.
- Sự có sẵn và sử dụng các thiết bị giám sát và đo lường.
- Việc thực hiện giám sát và đo lường.
- Việc thực hiện các hoạt động giải phóng, giao sản phẩm và bảo hành.
Các quá trình sản xuất kinh doanh chính được thực hiện tại các đội sản xuất của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Để sản xuất và hoạt động đạt kết quả tốt ta phải kể đến bộ máy quản lý của Xí nghiệp với mỗi phòng ban có một nhiệm vụ nhất định.
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Ban giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Các phó giám đốc
Phòng
Kế toán
tài vụ
Phòng
tổ chức
quản trị
hành chính
Phòng kế hoạch kĩ thuật tổng hợp
Chức năng , nhiệm vụ, của các phòng ban.
a/ Phòng kế hoạch kỹ thuật tổng hợp:
* Chức năng :
- Lập và điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiền lương tháng, quý, năm.
- Thống kê các số liệu thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị, lập báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của toàn Công ty.
- Lập dự toán các công trình, hạng mục công trình (kể cả công trình nội bộ).
* Nhiệm vụ :
- Xác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty theo tuần, tháng, quý, năm.
- Xác lập kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án các công trình.
Phòng Kỹ thuật thi công :
* Chức năng :
- Lập thiết kế tổ chức thi công cho các công trình xây dựng hoặc hạng mục do Công ty trúng thầu hoặc do Tổng công ty giao.
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng công trình.
* Nhiệm vụ :
- Tiếp nhận hồ sơ thầu hoặc tài liệu kỹ thuật từ bộ phận Kế hoạch.
- Lập thiết kế tổ chức thi công hoặc phương án kỹ thuật chuyển giao cho phòng Kỹ thuật để làm hồ sơ dự thầu.
Phòng Vật tư :
* Chức năng :
- Cung ứng, mua bán, bảo quản, quản lý vật tư.
- Kiểm tra việc sử dụng và quyết toán vật tư.
- Quản lý, tiết kiệm vật tư, nhiên liệu.
* Nhiệm vụ :
- Lập kế hoạch mua sắm vật tư cho các công trình theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc ký hợp đồng mua bán vật tư.
b/ Phòng Kế toán tài vụ:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt nhiệm vụ của Kế toán trưởng cấp trên và của cơ quan tài chính, thống kê cùng cấp.
* Chức năng :
- Giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý mới.
- Phân tích hoạt động kinh tế tài chính.
- Kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính.
* Nhiệm vụ : - Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán phải thực hiện theo đúng pháp lệnh kế toán và thống kê của Nhà nước ban hành : như hệ thống các chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản và sổ sách, hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán thống kê.
c/ Phòng tổ chức quản trị hành chính:
* Chức năng :
- Làm tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác văn thư hành chính, quản trị văn phòng.
- Tổ chức đời sống.
* Nhiệm vụ :
- Tiếp nhận công văn, tài liệu, vào sổ công văn, trình công văn, tài liệu lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc trong ngày hoặc ngày tiếp theo.
- Lưu giữ tài liệu theo từng loại công văn bảo đảm tiện lợi cho việc tra cứu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ĐÔNG.
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
Do sản phẩm của công ty là sản phẩm xây dựng dân dụng và xây dựng giao thông nên chi phí sản xuất là rất lớn và đa dạng. Vì vậy để quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý chi phí sản xuất, biết được mức độ ảnh hưởng của chúng tới giá thành sản phẩm, Công ty áp dụng cách phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1- Nội dung.
Bao gồm toàn bộ vật liệu cần thiết để cấu tạo nên một công trình như: sắt, thép, xi măng, nhựa đường, đất, đá, gạch, sỏi... Những vật liệu mang tính vận chuyển như: ván, khuôn, đà giáo. Các chi phí nguyên vật liệu này được phản ánh vào các chứng từ nhập kho, xuất kho, phiếu tạm ứng, và các sổ bảng tổng hợp, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC, sổ cái tài khoản 621.
2.1.1.2-Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Tài khoản này có tác dụng phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính, nứa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của Xí nghiệp.
- Tài khoản 621: Được mở cho từng phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất.
+ Kết cấu của tài khoản 621:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154 để tính giá thàmh sản phẩm.
Tài khoản 621: Không có số dư.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty áp dụng việc tính giá vật liệu nhập kho với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài phục vụ xây dựng các công trình. Còn khi xuất nguyên vật liệu và các công cụ dụng cụ cho các công trình thì áp dụng theo giá hạch toán như vậy sẽ bớt được một số thủ tục trong việc ghi chép sổ sách.
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Khi mua sắm nguyên vật liệu, nhân viên cung ứng làm phiếu tạm ứng chuyển sang phòng TC - KT làm căn cứ mua vật tư theo mẫu giấy xin tạm ứng.
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 11 tháng 12 năm 2008
Số: 251
Tên tôi là : Hoàng Văn Hoà
Địa chỉ : Đội 1
Đề nghị tạm ứng số tiền : 100,000,000 đ
( Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn/.)
Lý do tạm ứng : Mua vật tư công trình QL 12 B
Thời gian thanh toán : Ngày 20/12/08
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Đã ký, đóng dấu) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Sau khi có đầy đủ chữ ký cần thiết, kế toán thanh toán viết phiếu chi (bằng tiền hoặc ngân phiếu) xuất tiền tạm ứng cho ông Hoàng Văn Hoà
Nợ TK 141- Tạm ứng( 1413- Tạm ứng nội bộ)
Có TK 111, 152,....
Khi tạm ứng được tiền mua vật tư, giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi tiền được làm chứng từ gốc để ghi sổ.
Sau đó kế toán vào sổ quĩ tiền mặt. Cuối tháng vào sổ cái và bảng cân đối số phát sinh.
Do đặc thù của ngành mà khi thực hiện xây dựng các công trình thì đội sản xuất mua nguyên vật liệu ngay tại địa phương và xuất thẳng đến công trình mà không thông qua nhập kho.
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 331 hoặc TK 111, 112
Sau đó, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ, theo mẫu:
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 26/12
Ngày 26 tháng 12 năm 2008
ĐVT:VNĐ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CP nguyên vật liệu trực tiếp
621
331
56,844,500
Tổng cộng
56,844,500
Kèm theo : 1 chứng từ gốc
Ngày 26 tháng 12 năm 2008
Người lập
Kế toán trưởng
Triệu Thị Chúc
Vũ Thanh Hương
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng trong tháng, tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình.
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2008
ĐVT: VNĐ
TT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 153
1
TK 621 – QL 61- Kiên Giang
147,293,166
2
TK 621 – QL 12 B – Hoà Bình
56,844,500
3
TK 621 – QL 55 – Bình Thuận
132,485,448
4
TK 621 – QL 32 – TP Việt Trì
423,640
5
TK 627 - Chi phí SX chung
29,869,082
1,114,720
Tổng cộng
376,915,836
1,114,720
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
Kế toán trưởng
Triệu Thị Chúc
Vũ Thanh Hương
Sau đó kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541- xây lắp)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đồng thời, vào sổ cái tài khoản 621.
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản : .Chi phí NVL.................... Số hiệu : TK 621
ĐVT: VNĐ
Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Số tiền
Tháng
Số
Ngày
Diễn giải
T. khoản
Nợ
Có
Ghi sổ
hiệu
Tháng
đối ứng
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu kỳ 1/12/2008
26
T12
Xuất vật liệu thi công
152
147,293,166
32
T12
Xuất vật liệu thi công
152
132,485,448
36
T12
Xuất vật liệu thi công
152
423,640
38
T12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
331
56,844,500
63
T12
Kết chuyển chi phí NVL TT
154
337,046,754
Cộng PS tháng 12 năm 2008
337,046,754
337,046,754
Người lập Kế toán trưởng
Triệu Thị Chúc
Vũ Thanh Hương
Cuối kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào số liệu của sổ cái TK này lập “Bảng cân đối số phát sinh”.
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1- Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm.
- Hình thức lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó:
Cách tính:
Tiền lương sản phẩm phải trả
=
Khối lượng (số lượng) SP,CV hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương SP,CV hoàn thành
* Đối với tiền lương của người lao động làm thêm giờ theo điều 61 của Bộ luật Lao động qui định:
- Vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả ít nhất bằng 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
- Nếu làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc vào ban ngày.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Tài khoản này phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các công việc lao vụ nhất định trong xí nghiệp.
Tài khoản 622: Được mở cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất
- Kết cấu tài khoản 622:
Bên nợ: Tập hợp chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Tài khoản 622: Không có số dư.
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong từng đội xây dựng do kế toán các đội xây dựng công trình tính toán sau đó gửi về phòng tổ chức hành chính và phòng tài chính kế toán kiểm tra xét duyệt. Khi được duyệt đầy đủ, phòng Tài chính kế toán mới công nhận là chứng từ gốc chi phí nhân công trực tiếp. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở các tổ đội. Công ty trả lương theo hình thức khoán sản phẩm đến từng hạng mục công trình.
Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng của từng tổ, đội sản xuất thực hiện hàng tháng, bảng chấm công và cấp bậc lương của từng người.
Kế toán của từng đội sẽ lập “Bảng thanh toán lương” ở các tổ đội cho từng người trong tháng.
Nợ TK:622 Chi phí nhân công
Có TK:334 Phải trả công nhân
Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho từng công nhân, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đội XDCT.
Sau khi tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chí phí, kế toán thực hiện lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện.
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và bảo hiểm kế toán làm cơ sở để vàochứngtừghisổ.
Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
2.1.2.2: BẢNG TÍNH TRẢ LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: Đội khoan khảo sát – CT QL 61 ĐVT:VNĐ
TT
Hạng mục công việc
ĐVT
Khối lượng thực hiện
Công làm việc thực tế
Công theo định mức
Đơn giá tiền lương
Tiền lương được trả
Ghi chú
Đội khoan khảo sát – CT QL 61
1,000đ
515,000
Tiền lương khoán
33,728,000
1
Khoan khảo sát địa hình
M3
-
1,001,000
-
2
Khoan khảo sát tuyến
15
1,092,000
16,380,000
3
Vận chuyển máy khoan
phiến
15
1,320,000
19,800,000
4
Vận chuyển dụng cụ khoan
phiến
-
990,000
-
5
Đúc bệ kê gối
bệ
50
70,000
3,500,000
Giữ lại 10% quỹ lương phục vụ hoàn công, quyết toán
3,968,000
Trích 5% trả CP gián tiếp của đội
1,984,000
Tiền lương khác
21,453,000
1
Công phép
công
121
53,331
6,453,000
2
Thanh toán 10% khối lượng lương giữ lại hàng tháng
15,000,000
Tổng cộng
người
16
406
55,181,000
Trong đó: + LĐ trong danh sách
người
11
273
42,546,000
+ LĐ thuê ngoài
người
5
133
12,635,000
Tổng số tiền lương được thanh toán tháng 12 năm 2008 : 55,181,000đ ( Năm năm triệu, một trăm tám mốt ngàn đồng/.)
Sau đó, kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, sản phẩm.
Đồng thời kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đồng thời vào sổ cái tài khoản 622.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông.
2.2.2.2 BẢNG TÍNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CHO CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Tổng CP nhân công trực tiếp phân bổ kỳ này ( Nợ TK 622 và TK 623)
Tiêu thức phân bổ: Giá trị sản lượng thực hiện
Tỷ lệ phân bổ: tỷ lệ phần trăm giá trị sản lượng ĐVT: VND
TT
Đối tượng phân bổ,
sử dụng
Tiêu thức phân bổ
giá trị sản lượng
Số tiền
TK 622
TK 623
Cộng
1
QL 61 – Kiên Giang
515,000,000
43,379,100
16,995,000
60,374,100
2
QL 12 B – Hoà Bình
0
0
0
0
3
QL 55 – Bình Thuận
109,000,000
9,181,200
3,597,000
12,778,200
4
QL 32 - Việt Trì
504,000,000
48,358,700
11,088,000
59,446,700
1,128,000,000
100,919,000
31,680,000
132,599,000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Triệu Thị Chúc
Vũ Thanh Hương
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông
2.2.2.3 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2008 ĐVT:VNĐ
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
Trợ cấp bảo hiểm xã hội TK 338
Tổng cộng
2% CĐ
15% BHXH
2% BHYT
Cộng 338
I
Tài khoản 622
93,000,000
1,860,000
13,950,000
1,860,000
17,670,000
100.919.000
1
QL 61 – Kiên Giang
39,655,000
1,133,000
2,285,900
305,200
3,724,100
43,379,100
2
QL 12 B – HB
0
0
0
0
0
0
3
QL 55 – Bình T
8,393,000
239,800
483,800
64,600
788,200
9,181,200
4
QL 32 - Việt Trì
44,352,000
1,108,800
2,556,600
341,300
4,006,700
48,358,700
II
Tài khoản 623
31,680,000
31,680,000
1
QL 61 – Kiên Giang
16,995,000
16,995,000
2
QL 12 B – HB
0
0
3
QL 55 – Bình Thuận
3,597,000
3,597,000
4
QL 32 - Việt Trì
11,088,000
11,088,000
III
Tài khoản 627
29,661,000
593,220
1,709,800
228,300
2,531,320
32,192,320
Các đội xưởng
29,661,000
593,220
1,709,800
228,300
2,531,320
32,192,320
Tổng cộng
154,341,000
2,453,220
15,659,800
2,088,300
20,201,320
164.791.320
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Triệu Thị Chúc
Vũ Thanh Hương
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 49/12
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Phân bổ CP nhân công trực tiếp các công trình QL 61
622
334
93,000,000
Phân bổ kinh phí công đoàn nhân công trực tiếp các công trình QL 61
622
3382
1,860,000
Phân bổ kinh phí BHXH nhân công trực tiếp các công trình QL 61
622
3383
13,950,000
Phân bổ kinh phí BHYT nhân công trực tiếp các công trình QL 61
622
3384
1,860,000
Tổng cộng
100,919,000
Kèm theo : 4 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
Kế toán trưởng
Triệu Thị Chúc
Vũ Thanh Hương
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Phương Đông
Sổ Cái
Năm : 2008
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp... Số hiệu : TK 622
ĐVT: VNĐ
Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Số tiền
Tháng
Số
Ngày
Diễn giải
T. khoản
Nợ
Có
Ghi sổ
hiệu
Tháng
đối ứng
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu kỳ 1/12/2008:
49
T12
Phân bổ CP nhân công trực tiếp các công trình QL61
334
93,000,000
49
T12
Phân bổ kinh phí công đoàn nhân công trực tiếp các công trình QL61
3382
1,860,000
49
T12
Phân bổ kinh phí BHXH nhân công trực tiếp các công trình QL61
3383
13,950,000
49
T12
Phân bổ kinh phí BHYT nhân công trực tiếp các công trình QL61
3384
1,860,000
73
T12
Kết chuyển chi phí nhân công
154
100,919,000
Cộng PS tháng 12 năm2008
100,919,000
100,919,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Vũ Thanh Hương Triệu Thị Chúc
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái TK 622 này để lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
2.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là các loại xe máy phục vụ quá trình sản xuất xây dựng. Để sử dụng máy móc thi công có hiệu quả, tránh lãng phí, kế toán phải có nhiệm vụ nghiên cứu nắm vững mọi tình hình về tổ chức quản lý sử dụng máy, nắm chắc hoạt động của máy và khối lượng công việc do máy làm ra, tổ chức tốt việc hạch toán trên từng công trình, hạng mục công trình cho mỗi máy móc thiết bị
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí máy thi công kế toán sử dụngTK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”.tài khoản này không có số dư, tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Tài koản này cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng.Và các tài khoản kế toán liên quan khác như TK152, TK153, TK 214….
2.1.3.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí máy thi công.
Để quản lý hoạt động của xe, máy nhân viên lái xe, máy lập phiếu theo dõi hoạt động của máy theo mẫu sau:
Phiếu theo dõi hoạt động của máy
Tháng 12 năm 2008
Tên máy : Máy xúc
Tên lái máy : Phạm Văn Yên
Đơn vị : Đội Cầu 1
Thời gian
Đối tượng sử dụng
Nội dung làm việc
Số giờ hoạt động
Xác nhận
1/12 đến 30/12 1998
Công trình QL 61
Xúc đất
25
Đơn vị sử dụng đã ký
Cộng
25
Khấu hao máy móc thi công được hạch toán vào TK 623 “Chi phí sản xuất chính” ở TK phân tích 6234 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”.
Đến cuối tháng căn cứ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy, thiết bị thi công cùng các chứng từ có liên quan như phiếu xuất kho vật tư để chạy máy, bảng chấm công và bảng thanh toán lương của công nhân viên vận hành máy và phụ máy, khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa,... Được chuyển về phòng Tài chính kế toán. Phòng Tài chính - Kế toán tính toán để làm căn cứ ghi và phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng có liên quan. Chi phí sử dụng máy có liên quan đến hạng mục công trình nào thì phân bổ cho hạng mục công trình đó.
VD: Khi làm 1 km đường cấp III định mức dự toán của công ty đặt ra là cần bao nhiêu ca xe, gồm những loại máy móc gì, vật liệu sử dụng là những loại gì, khối lượng sử dụng cho mỗi loại là bao nhiêu. Dựa vào định mức dự toán máy phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho phù hợp. Khi phát sinh các khoản chi phí sử dụng máy, kế toán công ty hạch toán vào TK 623 trong khoản mục sử dụng máy thi côn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112709.doc