Hoạt động thực tập cuối khóa đem lại cái nhìn thực tế hơn cho sinh viên, giúp sinh viên tiếp cận thực tế và đem những kiến thức mình đã học được trên ghế nhà trường ra so sánh với thực tế. Tìm hiểu thực tế để so sánh và thấy được điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết mình đã được học với thực tế cách thức quản lý mà doanh nghiệp mình thực tập đang thực hiện, từ đó thấy được ưu điểm và nhược điểm của cách thức quản lý ấy cũng như biết thêm được những thay đổi trong cách thức quản lý thực tế để thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể so với những điều mình đã được học và hoàn thành chuyên đề thực tập:"Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính".
Báo cáo này gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính
Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê máy xây dựng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính.
Chương III - Kiến nghị - Đề xuất
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn: 4
Bảng 2: Danh sách đội ngũ lãnh đạo vào quản lý. 8
Bảng 3: Cán bộ quản lý gián tiếp. 9
Bảng 4: Máy móc và thiết bị: 10
Bảng 5: Lực lượng sản xuất trực tiếp. 12
Bảng 6: Các dự án đã thi công. 12
Bảng 7: Bảng tóm tắt các số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009: 15
Bảng 8: Đơn giá cho thuê máy móc và thiết bị: 38
Bảng 9: Tỷ trọng hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong tổng doanh thu. 40
Bảng 10: Thời gian hoạt động thực tế của máy móc thiết bị trong năm 2010 41
Bảng 11: Sử Dụng Công Suất Máy Móc Thiết bị 42
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động thực tập cuối khóa đem lại cái nhìn thực tế hơn cho sinh viên, giúp sinh viên tiếp cận thực tế và đem những kiến thức mình đã học được trên ghế nhà trường ra so sánh với thực tế. Tìm hiểu thực tế để so sánh và thấy được điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết mình đã được học với thực tế cách thức quản lý mà doanh nghiệp mình thực tập đang thực hiện, từ đó thấy được ưu điểm và nhược điểm của cách thức quản lý ấy cũng như biết thêm được những thay đổi trong cách thức quản lý thực tế để thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể so với những điều mình đã được học và hoàn thành chuyên đề thực tập:"Hoạt động cho thuê máy xây dựng của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính".
Báo cáo này gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính
Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê máy xây dựng tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Trung Chính.
Chương III - Kiến nghị - Đề xuất
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Trung Chính là doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp của nhà nước. Công ty bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với các ngành nghề hoạt động kinh doanh chủ yếu là:
Sản xuất, mua bán vật tư phục vụ ngành xây dựng.
Mua bán, cho thuê máy thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
Nhận thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản: công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
Tư vấn thiết kế các công trình giao thông.
TÊN DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH
Địa chỉ ĐKKD:P1105 – N2E Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Địa chỉ VPGD: Số 07, Lô 1A Trung Yên 1, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.35569840 Fax: 04.35568609
Mã số thuế: 0500480241
Tài khoản: 13820691995018 tại Ngân hàng Techcombank – Trung tâm giao dịch hội sở – Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Giám đốc : TRẦN VIỆT QUANG. Giới tính: Nam
Sinh ngày: 01/04/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND: 111286989
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Tổ 5, khu chiến thắng, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ , Hà Nội.
Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn:
STT
Tên thành viên
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đôi với tổ chức
Giá trị
vốn góp
( triệu vnd)
Phần vốn góp
( %)
1
TRẦN QUANG VIỆT
Tổ 5, khu Chiến Thắng, thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội
7000
35
2
PHẠM NGỌC
Tập thể Cầu 12, tổ 2, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội
3000
15
3
LƯƠNG KIM ĐÔNG
Phòng 10, tầng 2, khu D, tập thể nhà in Ngân Hàng, phường Hàng Bột, quận Đống Đa, Hà Nội
5300
26,5
4
TRẦN THỊ NGUYỆT THU
Số 4, ngõ 2, tổ 50, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội
4700
23,5
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Sau hơn 4 năm phát triển, công ty đã đạt được những thành công rực rỡ, trở thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường xây dựng cơ bản với số lượng nhân viên trên 300 người. Với đội ngũ cán bộ điều hành có kinh nghiệm, đã từng có thời gian dài tham gia công tác tại các doanh nghiệp xây dựng lớn của nhà nước và bộ phận nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động. Công ty đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị thi công xây dựng, nên trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được các kết quả rất tích cực, giá trị doanh thu giữa các năm không ngừng tăng trưởng. Cùng với sự phát triển không ngừng về tiềm lực và thị trường, công ty đã mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh có diện tích mặt bằng 1700m2 đặt tại: 67/2 – QL 22- huyện Hoóc Môn- Tp Hồ Chí Minh.
Trong thời gian tới, công ty tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để tăng cường tiềm lực kinh doanh, từng bước khẳng định uy tín thương hiệu của công ty với các quý khách hàng.
Với phương châm “Chất lượng tạo dựng thương hiệu” Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Trung Chính mong muốn được hợp tác nhiều hơn nữa với các bạn hàng, các đối tác trong tương lai.
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Với trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính được tổ chức với một Giám đốc và hai phó giám đốc, một phó giám đốc phục trách các hoạt động của công ty ở khu vực Miền Bắc và một phó giám đốc phụ trách khu vực Miền Nam. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty gồm các thành viên sau:
1. Ông Trần Quang Việt- Kỹ sư kinh tế xây dựng (Đai học Giao thông vận tải): Chủ tịch hội đồng thành viên- Giám đốc công ty.
2. Ông Phạm Ngọc – Kỹ sư xây dựng cầu hầm (Đại học Giao thông vận tải): Phó giám đốc công ty.
3. Ông Lương Kim Đông – Cử nhân tài chính ngân hàng (Học viện ngân hàng): Phó giám đốc công ty.
4. Ông Lê Trung Vĩnh – Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học xây dựng Hà Nội): Trưởng phòng kỹ thuật thiết bị thi công.
5. Ông Đinh Nho Cảng – Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học xây dựng Hà Nội): Trưởng phòng tư vấn thiết kế.
6. Ông Trương Thanh Lâm - Kỹ sư xây dựng cầu hầm(Đại học Giao thông vận tải): Trưởng phòng kế hoạch thị trường.
7. Ông Nguyễn Tiến Tuân- Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học Giao thông vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 01.
8. Ông Vũ Đức Hà - Kỹ sư xây dựng cầu đường (Đại học Giao thông vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 02.
9. Ông Hồ Văn Hương - Kỹ sư xây dựng cầu đường bộ (Đại học Giao thông vận tải): Đội trưởng đội xây dựng công trình 03.
10. Ông Trần Hưng Lam - Kỹ sư máy xây dựng (Học viện kỹ thuât quân sự): Đội trưởng đội xây dựng công trình 04.
Ngoài ra, với đặc trưng hoạt động bảo hộ lao động trong ngành xây dựng, công ty cũng cử cán bộ chuyên trách phụ trách an toàn lao động là ông Trần Lâm- Kỹ sư bảo hộ lao động – tốt nghiệp Đại học Công đoàn.
Trung Chính có đội ngũ quản lý có sự hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực xây dựng cơ bản- là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty hiện tại – đồng thời công ty cũng tích đào tạo thêm khả năng quản lý cho các cá nhân trong bộ máy quản lý của mình bằng việc cử đi học các lớp quản lý ngắn hạn và thường xuyên. Do đó, trong 4 năm qua Trung Chính đã đạt được những thành tựu rất đáng kể, liên tục phát triển ngay cả trong giai đoạn khó khăn nhất của ngành xây dựng trong khoảng năm 2007 đến năm 2009. Tin tưởng rằng, với đôi ngũ quản lý trẻ và có sự gắn kết này, Trung Chính sẽ tiếp tục gặt hái thêm nhiều thành công trong thời gian tới.
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy:
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM
ĐỐC 2
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT THIẾT BỊ THI CÔNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TƯ VẤN THIẾT KẾ
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 2
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 3
ĐỘI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 4
3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT.
3.1. Năng lực cán bộ quản lý.
Lực lượng cán bộ điều hành chủ chốt của công ty đều có nhiều năm kinh nghiệm, đã từng kinh qua các nhiệm vụ quan trọng tại công ty quốc doanh lớn và công ty ngoài quốc doanh, có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế tại các ngành nghề liên quan. Đội ngũ lãnh đạo và quản lý của công ty cũng thường xuyên được đào tạo, nâng cao khả năng quản lý để hoàn thành tốt nhất vai trò của mình. Hầu hết đội ngũ lãnh đạo của công ty đều có mối quan hệ thân thiết, từng học tập và cùng xây dựng Trung Chính từ những ngày đầu tiên công ty thành lập, do đó giữa họ có tinh thần đoàn kết cao. Có thể nói đây là một điểm mạnh của Trung Chính, sự gắn bó giữa các thành viên trong ban lãnh đạo không chỉ về mặt kinh tế mà còn có cả sự gắn bó tình cảm đã phần nào giúp Trung Chính vững vàng hơn trong từng bước đi của mình. Điều này góp phần rất tích cực cho mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo và quản lý công ty cụ thể như sau:
Bảng 2: Danh sách đội ngũ lãnh đạo vào quản lý.
TT
Họ và tên
Chức vụ
Bằng cấp
Năm sinh
Năm kinh nghiệm
1
Trần Quang Việt
Chủ tịch HĐTV – Giám đốc Công ty
Kỹ sư Kinh tế XD
1976
11
2
Phạm Ngọc
Phó Giám đốc
Kỹ sư Cầu hầm
1973
14
3
Chu Mạnh Hùng
Phó Giám đốc
Kỹ sư Cầu
1976
11
4
Lương Kim Đông
Phó Giám đốc
Cử nhân Kinh tế
1976
11
5
Lê Trung Vĩnh
Trưởng phòng kỹ thuật thiết bị thi công
Kỹ sư Cầu đường
1976
11
6
Trần thị Nguyệt Thu
Kế toán trưởng
Cử nhân kinh tế
1978
9
7
Trương Thanh Lâm
Trưởng phòng kế hoạch thị trường
Kỹ sư Cầu hầm
1974
13
8
Đinh Nho Cảng
Trưởng phòng tư vấn thiết kế
Kỹ sư Cầu đường
1978
9
9
Nguyễn Tiến Tuân
Đội trưởng đội xây dựng công trình 01
Kỹ sư Cầu
1978
9
10
Vũ Đức Hà
Đội trưởng đội xây dựng công trình 02
Kỹ sư Cầu
1980
6
11
Hồ Văn Hương
Đội trưởng đội xây dựng công trình 03
Kỹ sư Cầu đường
1978
9
12
Trần Hưng Lam
Đội trưởng đội xây dựng công trình 04
Kỹ sư máy xây dựng
1982
5
13
Trần Lâm
Phụ trách an toàn lao động
Kỹ sư bảo hộ lao động
1984
3
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Các cán bộ quản lý gián tiếp khác:
Bảng 3: Cán bộ quản lý gián tiếp.
TT
Nghề nghiệp
Số lượng
Bằng cấp
1
Kế toán – tài vụ
05
Cử nhân Kinh tế, tài chính kế toán
2
Kế hoạch – thị trường
06
Cử nhân KT, Kỹ sư kinh tế XD
3
Kỹ thuật quản lý chất lượng và kỹ thuật thi công
15
Kỹ sư xây dựng, giao thông...
4
Kỹ sư tư vấn thiết kế
10
Kỹ sư xây dựng, giao thông...
5
Kỹ sư máy xây dựng
04
Kỹ sư máy XD (ĐH xây dựng, giao thông...)
6
Giám sát an toàn lao động
05
Kỹ sư bảo hộ lao động
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
3.2. Năng lực máy và thiết bị vật tư thi công
Để đáp ứng được đòi hỏi của sự cạnh tranh cũng như có thể tham gia các công trình xây dựng đa dạng, Công ty đã đầu tư tương đối đầy đủ các loại thiết bị với giá trị đầu tư hàng chục tỷ đồng. Dưới đây là các thiết bị thi công chính mà Công ty đã đầu tư và đưa vào khai thác hiệu quả:
Bảng 4: Máy móc và thiết bị:
TT
Loại máy và thiết bị
Xuất xứ
Công suất
Số lượng
Giá trị đầu tư
Thiết bị thi công cọc khoan nhồi
18.030.000.000
1
NIPPON-SHRYO DHP80 – R6G 01
Nhật Bản
Dmax 2.0m
01
2.380.000.000
2
HITACHI-KH125-3 – R6G 02
Nhật Bản
Dmax 2.0m
01
3.722.000.000
3
HITACHI-KH100D – R6G
Nhật Bản
Dmax 1.5m
01
2.400.000.000
4
HITACHI-CX550 – RT3 S100-200tr-250tr
Nhật Bản
Dmax 2.0m
01
7.178.000.000
5
CK 2500 (khoan đá đập cáp)
Trung Quốc
Dmax 2.0m
03
2.350.000.000
Cần Cẩu
14.968.000.000
1
NISSHA-DH300
Nhật Bản
30T
01
530.000.000
2
SUMITOMO LS78RH
Nhật Bản
40T
01
2.580.000.000
3
SUMITOMO LS108RH
Nhật Bản
40T
01
2.470.000.000
4
HITACHI – KH150 -3
Nhật Bản
50T
01
2.800.000.000
5
KOBELKO - 7045
Nhật Bản
45T
01
3.500.000.000
6
KATO KR– 10H
Nhật Bản
10T
01
700.000.000
7
KATO KR22H-II
Nhật Bản
20T
01
1.800.000.000
8
KB 401A
Liên Xô
Cẩu tháp
01
250.000.000
9
KB 403
Liên Xô
Cẩu tháp
01
338.000.000
Máy thi công bê tông
4.587.000.000
1
Trạm trộn bê tông
Việt Nam
60m3/h
01
600.000.000
2
Xe chở trộn bê tông DEWOO
Hàn Quốc
7m3
01
1.127.000.000
3
Xe chở trộn bê tông HYUNDAI
Hàn Quốc
7m3
01
1.300.000.000
4
Máy xúc lật HITACHI LX70
Nhật Bản
01
400.000.000
5
Máy xúc lật KOMASTSU WA
Nhật Bản
01
560.000.000
6
Máy bơm BT MECBO/CAR P4.65 AP
Italia
60m3/h
01
600.000.000
Máy phát điện
600.000.000
1
MITSHUBISI 8DC9
Nhật Bản
250 KVA
01
300.000.000
2
HINO-DENYO
Nhật Bản
175KVA
01
300.000.000
Thiết bị đóng cọc
460.000.000
1
Búa rung TOMEN
Nhật Bản
45 KW
01
160.000.000
2
Búa rung TOMEN
Nhật Bản
60KW
02
300.000.000
Xe ô tô
4.622.000.000
1
Xe ô tô TOYOTA - PRADO
Nhật Bản
01
1.622.000.000
2
Xe ô tô TOYOTA - HIGHLANDER
Nhật Bản
01
1.700.000.000
3
Xe ô tô ISUZU DMAX
Nhật Bản
01
600.000.000
4
Xe ô tô SANTAFE
Hàn Quốc
01
700.000.000
Thiết bị thi công khác
720.000.000
1
Máy đào HITACHI – EX200-2
Nhật Bản
0,7m3
01
720.000.000
2
Máy đào KOMATSU PC200 – 6
Nhật Bản
0,7m3
01
980.000.000
Vật tư thi công
10.200.000.000
1
Cọc ván thép LASEL 4
200 tấn
2.600.000.000
2
Ván khuôn thép các loại
200 tấn
3.000.000.000
3
Thép hình các loại
200 tấn
2.800.000.000
4
Xe đúc hẫng
Việt Nam
02
3.600.000.000
TỔNG CỘNG GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ
55.987.000.000
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
3.3 Năng lực kinh doanh xây dựng công trình
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính có đội ngũ quản lý nhiều năm kinh nghiệm cùng với lực lượng sản xuất trực tiếp hơn 300 người, đều đã qua đào tạo đạt trình độ trung cấp và có tác phong làm việc chuyên nghiệp. Trung Chính đã khẳng định được năng lực kinh doanh xây dựng công trình và tạo dựng được uy tín của mình trong những năm qua. Lực lượng sản xuất trực tiếp của công ty cụ thể như sau:
Bảng 5: Lực lượng sản xuất trực tiếp.
TT
Nghề nghiệp
Số lượng
Bằng cấp
1
Thợ kích kéo, thợ sắt hàn
260
Trung cấp kỹ thuật
2
Thợ điện
10
Trung cấp kỹ thuật
3
Thợ vận hành máy TB
30
Trung cấp kỹ thuật
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Với đội ngũ nhân viên và thiết bị trên, Công ty Trung Chính đã và đang tiến hành thi công các công trình xây dựng đạt chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Dưới đây là các công trình tiêu biểu đã và đang thi công:
Bảng 6: Các dự án đã thi công.
TT
Tên dự án
Hạng mục
thực hiện
Kết cấu
công trình
Giá trị
hợp đồng
Thời gian hoàn thành
01
Công trình Cầu Lai Hà – tỉnh Lai Châu
Cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi D2000mm
6.019.600.000
2008
02
Công trình Cầu Bản Xá – tỉnh Lai Châu
Cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi D2000mm
3.108.000.000
2009
03
Công trình Cầu Thạnh Hội – tỉnh Bình Dương
Thi công dầm liên tục trên trụ T4, T5, Khối đúc trên đà giáo cạnh Trụ T3,T6
Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp
42 x 63 x 42m
26.000.000.000
2008
04
Công trình Cầu Sông Luỹ - tỉnh Bình Thuận
Thi công dầm liên tục trên trụ T1, T2, T8, T9
Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp
42 x 62 x 42m
23.000.000.000
2009
05
Công trình Cầu Chủ Chí - tỉnh Bạc Liêu
Thi công cọc khoan nhồi, kết cấu bệ, thân, xà mũ mố, trụ hạ bộ
- Cọc khoan nhồi D1000mm. L=59m
- Kết cấu bệ, thân, xà mũ mố, trụ từ M0 đến T3 và từ T6 đến M9
16.000.000.000
2009
06
Công trình cầu vượt Trần Hưng Đạo – TP Thanh Hoá
Thi công sản xuất và lao lắp dầm SUPER T, L=38m
Dầm SUPER T, L=38m
10.000.000.000
2009
07
Công trình Cầu Phú Long - tỉnh Bình Dương
Thi công cọc khoan nhồi, mố trụ hạ bộ, dầm liên tục trên trụ T5, T6.
Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp
75 + 120 + 75m
59.454.000.000
2010
08
Công trình Cầu Gành Hào II – tỉnh Cà Mau
Thi công phần kết cấu hạ bộ (cọc KN, Mố trụ, Tường chắn) và thi công kết cấu phần trên dầm bản đúc trên đà giáo.
Dầm hộp và dầm bản rỗng liên tục BTCT DƯL khẩu độ nhịp 2 x 24,7 + 32 +40 +32 + 2x24,7 m. Cọc khoan nhồi D1200mm
98.532.598.000
2010
09
Công trình cầu Giồng Ông Tố – TP HCM
Thi công phần mố trụ kết cấu hạ bộ và dầm liên tục
Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 48 + 72 + 48 m
21.500.000.000
2010
10
Công trình cầu Rạch Chiếc – TP HCM
Thi công phần mố trụ kết cấu hạ bộ và dầm liên tục (đúc trên đà giáo)
Dầm hộp BTCT DƯL liên tục khẩu độ nhịp 38+63+90+63+38 m
20.000.000.000
2010
11
Công trình cầu Rạch Tra – TP HCM
Thi công phần mố, trụ
BTCT
15.000.000.000
2010
12
Dự án vành đai 3 - Giai đoạn II – TP Hà Nội
Thi công phần mố trụ và cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi D1500mm, mố trụ BTCT
70.000.000.000
2010
13
Công trình cầu Tân Lộc – Tỉnh Cà Mau
Thi công dầm bản, mố trụ và cọc khoan nhồi
Dầm bản BTCT DƯL L24m. Cọc khoan nhồi D1000mm, L55m
53.000.000.000
2011
14
Công trình cầu Kênh Cái Tắt – Tỉnh Cà Mau
Thi công dầm SUPER T, mố trụ và cọc khoan nhồi
Dầm bản SUPER T L40m. Cọc khoan nhồi D1200mm, L70m
250.000.000.000
2011
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
4.1. Doanh thu của công ty qua các năm từ 2007 đến 2010
Biểu đồ 1: Biểu đồ giá trị doanh thu qua các năm (2007-2010)
Nhận xét:
Năm 2008, doanh thu gấp 4.87 lần năm 2007, tăng thực tế 79.4 tỷ vnd.
Năm 2009, doanh thu gấp 1.35 lần năm 2008, thực tế tăng 31.34 tỷ vnd.
Năm 2010, kết quả doanh thu đã đạt được vượt 261 tỷ vnd, tăng gấp gần 2.2 lần so với năm 2009.
Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn đầy khó khăn của các công ty kinh doanh ở lĩnh vực xây dựng. Nhiều doanh nghiệp phải chịu lỗ do sự tăng giá chóng mặt của nguyên vật liệu và giá nhân công. Tuy nhiên Trung Chính vẫn giữ được đà tăng doanh thu qua các năm. Tốc độ tăng có giảm trong giai đoạn 2008-2009 do những biến động bất lợi của thị trường, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu đã tăng trở lại trong giai đoạn sau đó.
4.2. Lợi nhuận
Bảng 7: Bảng tóm tắt các số liệu tài chính các năm 2007, 2008, 2009:
(Đơn vị: triệu vnd)
Tên số liệu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng tài sản
8,745.9
21,616.7
53,978.3
Lợi nhuận trước thuế
225.4
159.1
1,772.8
Doanh thu
17,912.4
87,314.3
118,655.1
(Nguồn: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính)
Năm 2008 là năm đầy khó khăn với Trung Chính nói riêng và ngành xây dựng nói chung. Lợi nhuận năm 2008 giảm hơn so với năm trước đó do chi phí tăng cao. Năm 2009, lợi nhuận có bước nhảy vọt so với 2 năm trước, gấp 11 lần lợi nhuận năm 2008.
4.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh
Trong giai đoạn đầy khó khăn của ngành xây dựng, kết quả đã đạt được của Trung Chính đã thể hiện sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, cũng như khả năng lãnh đạo của các cấp quản trị trong công ty.
Năm 2008, lợi nhuận trước thuế giảm hơn so với năm 2007, tỷ lệ nghịch với tổng tài sản lớn gấp 2.5 lần. Tuy nhiên xét trong hoàn cảnh cụ thể, với biến động bất lợi của thị trường, mức giá nguyên vật liệu năm 2008 tăng hơn 2 lần so với 2007 thì 2008 đã là năm rất thành công với Trung Chính.
Năm 2009, khi thị trường đã ổn định trở lại, mức giá thầu tương ứng với giá nguyên vật liệu và nhân công, Trung Chính ngay lập tức đã có sự đột biến trong lợi nhuận, mặc dù doanh thu không tăng nhiều so với năm 2008. Doanh thu chỉ tăng 35% nhưng lợi nhuận đã tăng hơn 1000% so với 2008.
Tin tưởng rằng với sự bình ổn tương đối của thị trường như hiện nay, lợi nhuận của Trung Chính sẽ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng mạnh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH
1. NHU CẦU THỰC TẾ VỀ THUÊ MÁY XÂY DỰNG
Thuê máy móc, thiết bị xây dựng được coi là việc làm phổ biến và đem lại hiệu quả rất cao hiện nay ở các nước phát triển, bởi biện pháp này có thể sử dụng hết công suất đồng thời giảm được chi phí bảo quản, hao mòn. Tuy vậy, việc này vẫn chỉ được coi là xu hướng của tương lai bởi hiện tại còn bị cơ chế ràng buộc nên chưa thật sự phổ biến và được các nhà thầu trong xây dựng cơ bản nói riêng và công tác xây dựng của Việt Nam nói chung chọn lựa là giải pháp tối ưu.
Việc thuê ngoài các máy móc, thiết bị thi công công trình từ nhiều năm qua được coi như một giải pháp tối ưu của hầu hết các nhà thầu xây dựng của Nhật Bản. Rất ít các nhà thầu xây dựng có thể tự bỏ một số tiền lớn để đầu tư đủ tất cả các loại máy móc, thiết bị để thi công. Hơn nữa, việc vận chuyển các thiết bị này đến công trường, đặc biệt ở những nơi xa xôi hết sức tốn kém và nhiều rủi ro.
Vào trung tuần tháng 8/2008, tại Hà Nội đã diễn ra cuộc hội thảo rất đáng chú ý với chủ đề “Kinh nghiệm từ Nhật Bản hiện đại hóa ngành xây dựng bằng việc thuê ngoài các thiết bị, dụng cụ xây dựng”. Theo ông Taiichi Sakaguchi, Giám đốc Công ty TNHH Nikken International Asia thuộc tập đoàn Nikken Rentacom thì tại Nhật Bản có tới trên 90% máy móc, thiết bị thi công được đi thuê. Hiện nay, Tập đoàn Nikken Rentacom với tư cách là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực này đang sở hữu hơn 2000 loại thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng với tổng trị giá hơn 122 tỷ yên. Nikken Rentacom có hơn 120 điểm liên kết, mở rộng có thể đáp ứng được tất cả nhu cầu thuê máy móc thiết bị và công tác kiểm tu, bảo quản trên toàn lãnh thổ Nhật Bản. Toàn bộ các công đoạn trên đều có bản hướng dẫn tác nghiệp, tiêu chuẩn hóa chất lượng bằng việc lập chế độ bảo quản một cách triệt để.
Theo rất nhiều chuyên gia việc thuê ngoài các thiết bị, dụng cụ xây dựng có thể đạt được rất nhiều lợi ích. Trước hết là về hiệu quả, việc thuê ngoài sẽ giúp các thiết bị, máy móc được sử dụng đúng chức năng, công suất đạt mức tốt nhất, giảm bớt thời gian nhàn rỗi. Đồng thời, với việc chuyên dùng để cho thuê, những thiết bị này sẽ được bảo trì, bảo quản một cách tốt nhất, do vậy sẽ bền và ít hao mòn hơn.
Mặc dù ở rất nhiều nước, việc thuê ngoài các thiết bị, máy móc, dụng cụ là một giải pháp tối ưu nhưng ở Việt Nam vẫn chưa thực sự được phổ biến. Theo các nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngành giao thông vận tải, ngay trong Luật Đấu thầu của Việt Nam đã khống chế việc các đơn vị tham gia bỏ thầu không được thuê thầu phụ vượt quá 30%. Chính vì vậy, các nhà thầu khi muốn bỏ thầu phải có trên 70% nhân lực, thiết bị, máy móc và dụng cụ xây dựng.
Theo ông Cấn Hồng Lai, Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1, thời gian vừa qua, hầu hết các nhà thầu xây dựng cơ bản trong ngành giao thông vận tải đều chủ động đi thuê ngoài các thiết bị, máy móc xây dựng. Việc làm này giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp và đặc biệt hiệu quả đối với các công trình ở xa. Khi đó, kinh phí vận chuyển sẽ được giảm ở mức độ tối đa. Tuy vậy, do trong luật vẫn còn khống chế việc thầu phụ nên rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn tâm lý ngại đi thuê. Hiện nay, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 cũng chỉ thuê ngoài các thiết bị, máy móc ở mức khoảng 20%.
Còn theo ông Vũ Khoa, Chủ tịch Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam, việc đi thuê ngoài các thiết bị, máy móc, dụng cụ xây dựng là một phương thức chưa phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, đây là việc làm cần được khuyến khích trong thời gian tới và rất phù hợp với điều kiện vốn của đa phần nhà thầu xây dựng còn eo hẹp và nhân công rẻ. Với việc đi thuê ngoài, các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một phần vốn rất lớn để tập trung cho việc thi công, sinh lãi nhiều hơn, đồng thời cũng khắc phục được tình trạng máy móc không được sử dụng hết công suất và bị hao mòn trong thời gian doanh nghiệp không nhận được các công trình thi công.
Một số chuyên gia khác cũng cho rằng, chắc chắn trong thời gian tới, xu hướng đi thuê ngoài sẽ được rất nhiều nhà thầu xây dựng lựa chọn. Hiệu quả của việc đi thuê ngoài là không phải bàn cãi và hầu hết các nhà thầu đều nhận biết được điều này. Tuy nhiên, trước hết để việc thuê ngoài các thiết bị, máy móc xây dựng được phổ biến thì tại Việt Nam cũng phải hình thành đội ngũ những nhà cho thuê trải rộng trên khắp địa bàn cả nước. Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn cũng cần “mở” hơn đối với việc các doanh nghiệp đi thuê ngoài. Hơn nữa, tại các văn bản này cũng phải quy định phân biệt rõ việc đi thuê ngoài máy móc, thiết bị, dụng cụ xây dựng với việc thuê thầu phụ, thuê nhân công. Việc thuê máy móc, thiết bị thì nên khuyến khích tối đa, nhưng thuê nhân công thì trong chừng mực nào đó cần hạn chế để đảm bảo sự chủ động và đặc thù riêng của các doanh nghiệp.
Nắm bắt được xu thế phát triển đó, Trung Chính đã có sự đầu tư rất lớn vào việc trang bị máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất, hoàn thành các dự án của công ty và bước đầu tham gia vào thị trường cho thuê máy xây dựng. Với uy tín đã tạo dựng được trong 5 năm phát triển, Trung Chính cũng đã xây dựng được mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp trong ngành có nhu cầu thuê máy xây dựng. Công ty cũng không ngừng hoàn thiện việc quản lý, tổ chức các hoạt động cho thuê cũng như mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực này.
2. LỰA CHỌN KHÁCH HÀNG CHO THUÊ MÁY XÂY DỰNG.
Trong giai đoạn hiện nay, Trung Chính chủ yếu tập trung phát triển thị trường ở khu vực Miền Bắc. Mặc dù nhu cầu xây dựng cơ bản ở thị trường Miền Nam là rất lớn nhưng Trung Chính nhận định rằng, nếu ở quy mô hiện tại mà công ty phát triển thị trường các tỉnh Miền Nam thì công ty sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển và tìm kiếm khách hàng. Bởi vì đội ngũ quản lý của công ty tuy là có kinh nghiệm hoàn thành nhiều công trình trước đây, nhưng chủ yếu tham gia hoàn thành các công trình tại Miền Bắc và từng công tác tại các công ty lớn tại Miền Bắc. Do đó, với năng lực máy thi công hiện tại, công ty đã tận dụng thế mạnh của mình trong các mối quan hệ với các đối tác cũ tại Miền Bắc để phát triển thị trường, hướng đến mục tiêu trở thành một trong các doanh nghiệp cho thuê máy xây dựng mạnh ở thị trường này.
Trung Chính đã xây dựng mối quan hệ gắn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112363.doc