Báo cáo Hoàn thiện việc lập và phân tích tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I

Công tác lập các báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm là công tác quan trọng nhất của công tác kế toán. Nó phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc lập các báo cáo này đòi hỏi tính chính xác cao, phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Thế nhưng việc lập nó tại các xí nghiệp đang gặp phảp khó khăn giữa chế độ kế toán cũ với chế độ kế toán được thay đổi thường xuyên. Hơn thế nữa, việc lập báo cáo phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp không phải là điều đơn giản. Vì thế em chọn đề tài "Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I".

Nội dung của bài viết bao gồm: 3 phần.

Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp.

Phần 2: Thực trạng việc hoàn thiện và lập báo cáo tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I năm 1999.

Phần 3: Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và những vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện và lập báo cáo tài chính.

 

doc22 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Hoàn thiện việc lập và phân tích tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Công tác lập các báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm là công tác quan trọng nhất của công tác kế toán. Nó phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc lập các báo cáo này đòi hỏi tính chính xác cao, phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Thế nhưng việc lập nó tại các xí nghiệp đang gặp phảp khó khăn giữa chế độ kế toán cũ với chế độ kế toán được thay đổi thường xuyên. Hơn thế nữa, việc lập báo cáo phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp không phải là điều đơn giản. Vì thế em chọn đề tài "Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I". Nội dung của bài viết bao gồm: 3 phần. Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng việc hoàn thiện và lập báo cáo tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I năm 1999. Phần 3: Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và những vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện và lập báo cáo tài chính. Những vấn đề lý luận cơ bản về việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp. I- Báo cáo tài chính. 1. Khái niệm về báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. 2. Phân loại báo cáo tài chính. 2.1. Báo cáo bắt buộc: Là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi theo định kỳ, không phân biệt hình thức sở hữu và qui mô doanh nghiệp. Báo cáo bắt buộc mà doanh nghiệp phải lập: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2. Báo cáo hướng dẫn: Là những báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ mang tính chất hướng dẫn. Từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin và trình độ quản lý, trình độ kế toán của mình để quyết định lập hay không lập những báo cáo này. 2.3. Thời hạn lập, gửi và nơi gửi báo cáo tài chính: - Thời hạn lập báo cáo được qui định vào cuối mỗi quí, mỗi năm - Thời hạn gửi báo cáo theo qui định là sau 15 ngày kể từ khi kết thúc quí và sau 30 ngày kể từ khi kết thúc năm đối với báo cáo năm. - Nơi nhận báo cáo tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Nơi gửi Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước Thuế Cục thống kê Bộ kế hoạch và đầu tư 1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài x x x 3. Các loại hình doanh nghiệp khác x x 3. Tác dụng của báo cáo tài chính: - Số liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. - Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng để xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. - Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nước, cơ quan thuế, tài chính và cơ quan chủ quản cấp trên của doanh nghiệp có những thông tin kinh tế làm cơ sở để chỉ đạo quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Số liệu và tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các đối tác của doanh nghiệp: những người mua, người bán và các chủ đầu tư khác có thể tham khảo để đưa ra những quyết định. II- Bảng cân đối kế toán: 1. Khái niệm: Bảng cân đổi kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình vốn của doanh nghiệp tại một thơì điểm nhất định theo giá trị (tài sản) và vốn hình thành (nguồn vốn). Về bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng cân đổi tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. - Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. 2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán: Gồm 2 phần: - Phần phản ánh vốn dưới góc độ biểu hiện gọi là "Tài sản" - Phần phản ánh vốn dưới góc độ nguồn hình thành gọi là "Nguồn vốn" hay vốn chủ sở hữu và công nợ. Bảng cân đối kế toán Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn A- Nợ phải trả I- Tiền I- Nợ ngắn hạn II- Đầu tư tài chính ngắn hạn II- Nợ dài hạn III- Các khoản phải thu III- Nợ khác IV- Hàng tồn kho B- Nguồn vốn chủ sở hữu V- TSLĐ khác I- Nguồn vốn VI- Chi sự nghiệp - Quỹ B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. II- Nguồn kinh phí I- TSCĐ - Nguyên giá - Giá trị hao mòn II- Đầu tư tài chính dài hạn III- Chi phí xây dựng cơ bản dơ dang IV- Ký quĩ, ký dài hạn Tổng Tổng cộng 3. ý nghĩa và nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. + Phần "Tài sản" - Về mặt kinh tế cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn. - Về mặt pháp lý, phần "Tài sản" thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. + Phần "Nguồn vốn" - Về mặt kinh tế: Người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: Người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác. Khi lập bảng cân đối kế toán sử dụng các nguồn số liệu - Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước. - Sổ cái các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích. - Bảng cân đối tài khoản. - Các tài liệu liên quan khác. 4. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán. - Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, tiến hành khoá sổ kế toán, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan bảo đảm khớp, đúng. - Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột "Số cuối kỳ" của Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước. Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột "Số đầu năm" của bảng cân đối kế toán của năm nay. - Tuyệt đối không được bù trừ giữa số dư hai bên Nợ và Có của các tài khoản thanh toán như tài sản 131,331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên bảng cân đối kế toán. - Một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào sổ dư của tài khoản đó để phản ánh. 5. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán. Cột "Số đầu năm": Căn cứ vào số liệu ở cột "Số cuối kỳ" trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi. 5.1. Phần tài sản: A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. I- Tiền: Vốn bằng tiền mặt là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Được tính bằng cách lấy giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư trừ đi khoản dự phòng giảm giá. III- Các khoản phải thu: Là những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả năng thu được và được tính bằng cách lấy tổng số các khoản phải thu trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. IV- Hàng tồn kho: Phản ánh giá trị thực có thể thực hiện được của hàng tồn kho. V- Tài sản lưu động khác. VII- Chi sự nghiệp: Phản ánh các khoản chi tiêu thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án chưa được duyệt bao gồm cả chi năm trước và chi năm nay. Số liệu căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ của TK 161 chi tiết 1611 và 1612. B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Bao gồm các tài sản cố định đã và đang hình thành, giá trị các khoản đầu tư dài hạn có thời gian thu hồi trên một năm hay một chu kỳ kinh doanh. I- Tài sản cố định: Phản ánh tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định. Trong từng loại tài sản cố định được phản ánh thoe cả nguyên giá và giá trị hao mòn. Số liệu ghi vào các chỉ tiêu ở phần nguyên giá là số dư Nợ cuối kỳ của các TK tương ứng 211, 212, 213 còn ở phần hao mòn là dư có cuối kỳ của TK 214. II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Phản ánh giá trị thực của các khoản đầu tư dài hạn. Số liệu để ghi vào các chỉ tiên tương ứng với số dư nợ cuối kỳ của các TK221, 222, 228 III- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Chỉ tiêu này phản ánh bộ phận giá trị tài sản cố định trong mua sắm, xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao. Ngoài ra chỉ tiêu này bao gồm bộ phận chi phí sửa chữa TSCĐ dở dang. Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ cuối kỳ của TK 241. IV- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn: là giá trị tài sản doanh nghiệp phải đem ký quỹ, ký cược theo yêu cầu của bên đối tắc nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các hợp đồng dài hạn. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Nợ cuối kỳ của TK244. Tổng cộng tài sản: phản ánh tổng giá trị thuần của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ. 5.2. Phần nguồn vốn. A- Nợ phải trả. I- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. II- Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian thanh toán trên một năm. III- Nợ khác. 1. Chi phí phải trả (335): phản ánh số chi phí tuy chưa phát sinh nhưng đã tính trước vào chi phí kinh doanh. 2. Tài sản thừa chờ xử lý (3381): phản ánh số tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân đang trong thời gian chờ xử lý. 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đang nhận ký cược của đơn vị khác. B- Nguồn vốn chủ sở hữu. Phản ánh các khoản vốn do chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh. I- Vốn quỹ: Bao gồm các loại vốn chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung thêm hay được hình thành từ lợi nhuận hàng năm để lại. II- Nguồn kinh phí. 1. Quỹ quản lý của cấp trên: phản ánh khoản kinh phí quản lý ở các Tổng Công ty, cơ quan liên hiệp, tập đoàn... do các đơn vị cấp dưới nộp lên số liệu được căn cứ vào số dư có TK451. 2. Kinh phí sự nghiệp: Phản ánh khoản kinh phí sự nghiệp ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ngân sách cấp. Số liệu dựa vào dư có cuối kỳ của TK461. 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đã trực tiếp hình thành nên TSCĐ. Căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của TK466. Tổng cộng nguồn vốn: Phản ánh tổng số nguồn hình thành của tài sản (A+ B) 4. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán: Biểu hiện: số tổng cộng phần tài sản luôn luôn bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn. - Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép chúng ta tính chính xác của quá trình hạch toán và lập bảng cân đối kế toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng lập bảng cân đối kế toán chính xác thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. - Khi lập bảng cân đối kế toán không cân đối chứng tỏ quá trình hạch toán hoặc khi lập bảng cân đôí kế toán kế toán đã có sai sót. Bảng cân đối kế toán Ngày tháng năm Đơn vị tính: Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A- Tài sản lưu động vàđầu tư ngắn hạn B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tổng cộng tài sản Nguồn vốn A- Nợ phải trả B- Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn III- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1. Khái niệm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh kinh doanh của doanh nghiệp theo từng chỉ tiêu, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế, phí lệ phí phải nộp, tình hình và thuế VAT. 2. Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh: Gồm 3 phần. - Phần I- Lãi, lỗ phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khá. - Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại và được miễn giảm. Phản ánh: + Số thuế GTGT được khấu trừ cuối kỳ. + Số thuế GTGT được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại + Số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. 3. Nội dung và phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh. 3.1. Cơ sở số liệu. Căn cứ vào : - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. - Số phát sinh trong kỳ của các tài khoản kế toán từ TK loại 5 đến loại 9 và các TK 133, 333 và TK 338. 3.2. Nội dung và phương pháp lập: Phần I lãi, lỗ. - Cột "Kỳ trước": Căn cứ vào cột"Kỳ này" của báo cáo này kỳ trước. - Cột "Luỹ kế từ đầu năm" của báo cáo kỳ này. Căn cứ vào số liệu của cùng cột này trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ở cột kỳ này của báo cáo kỳ này. Cột "Kỳ này" Từng chỉ tiêu được lập như sau: + Tổng doanh thu (Mã số 01): Phản ánh tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số liệu phản ánh tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên có trong kỳ của TK 511, 512. + Các khoản giảm trừ: (Mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh cá khoản giảm trừ vào doanh thu bán hàng. Bao gồm: - Giảm giá hàng bán (mã số 05): số liệu căn cứ phát sinh bên Nợ (hoặc bên Có) của TK 532 - Hàng bán bị trả lại (mã số 06): Số liệu căn cứ phát sinh bên Nợ (hoặc Có) của TK 531. - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (mã số 07): Số liệu dựa vào số phát sinh bên có của các tiểu khoản 3332, 3333. Chi tiết thuế xuất khẩu. 1. Doanh thu thuần (mã số 10): Doanh thu thuần là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy tổng số doanh thu (mã số 01) trừ đi các khoản giảm trừ (mã số 03). 2. Giá vốn hàng bán: (mã só 11): Số liệu được căn cứ vào số phát sinh bên có của tài khoản 632 đối ứng bên Nợ tài khoản 911. 3. Lợi nhuận gộp (mã số 20): lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán (mã số 20= mã số 10 - mã số 11). 4. Chi phí bán hàng: (Mã số 21): số liệu dựa vào phần phát sinh Có TK 641 và phát sinh có TK 1422 (chi tiết chi phí bán hàng) đối ứng bên Nợ TK 911. 5. Chi phí quản lý (mã số 22): Số liệu dựa vào số phát sinh có TK 642 và 1422 (chi phí quản lý) đối ứng với bên Nợ TK 911. 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (mã số 33): Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mã số 30 = Mã số 20 - (mã số 21 + 22). - Thu nhập từ hoạt động tài chính (Mã số 31). - Chi các hoạt động tài chính (mã số 32). 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (mã số 40): Là khoản chênh lệch giữa thu nhập thuần hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính (40 = 31 - 32). - Thu hoạt động bất thường (mã số 41) - Chi hoạt động bất thường (mã số 42). 8. Lợi nhuận bất thường (mã số 50): Là phần chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường với chi bất thường trong quá trình kinh doanh (50=41 - 42). 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (mã só 60) là chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận thuần các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường (mã số 60 = mã số 40 + mã số 50) 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (mã số 70): phản ánh số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế. Số liệu căn cứ vào phần phát sinh Có TK 333 (3334) đối ứng bên Nợ TK 421. 11. Lợi nhuận sau thuế (mã số 80): Là phần V còn lại của lợi nhuận kinh doanh sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (80-60-70). Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Cột "số còn phải nộp đầu kỳ" (cột 3): Căn cứ vào cột 8 "số còn phải nộp cuối kỳ" trên báo cáo kỳ trước để ghi. Cột này phản ánh tổng số tiền còn phải nộp, chi tiết từng loại còn đến đầu kỳ này chưa nộp. - Cột "Luỹ kế từ đầu năm" + Cột "Số phải nộp" (cột 6): Căn cứ vào cột này trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ở cột 4 của báo cáo kỳ này. + "Số đã nộp" (cột 7): Căn cứ vào cột này trên báo cáo kỳ trước cộng với số liệu ở cột 5 của báo cáo kỳ này. - Cột "số còn phải nộp cuối kỳ" (Cột 8): Cột này được tính bằng cách lấy cột 3 "số còn phải nộp đầu kỳ" cộng với cột 4 "Số phải nộp" phát sinh kỳ này trừ đi cột 5" số đã nộp" trong kỳ này. - Cột "số phát sinh trong kỳ" chi tiết cột 4 "số phải nộpp", cột 5 "số đã nộp". Phản ánh tổng số tiền phải nộp, đã nộp theo từng loại phát sinh trong kỳ báo cáo. Phần 2 thực trạng việc hoàn thiện và lập báo cáo tài chính ở Công ty dược phẩm Trung ương I năm 1999. I- Khái quát chung về công ty và tình hình kinh doanh trong năm 1999. 1. Khái quát chung: Công ty dược phẩm Trung ương I thuộc Tổng Công ty dược Việt Nam. Công ty thực hiện chức năng kinh doanh nguyên liệu, thành phẩm thuốc tân dược. Hoạt động chủ yếu của công ty là nhập nguyên liệu thành phẩm thuốc từ nước ngoài sau đó hợp tác với các xí nghiệp dược phẩm Trung ương I, xí nghiệp dược phẩm trung ương II sản xuất và phân phối cho các đại lý bán buôn, bán lẻ cho các bệnh viện và cho người tiêu dùng. 2. Tình hình kinh doanh trong năm 1999. Năm 1999 công ty tiếptục gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Thị trường trong nước bị thu hẹp do sức mua không tăng nhiều, các nhà sản xuất trong nước tự bán và tự khai thác thị trường, các hãng dược phẩm nước ngoài thâm nhập thị trường rộng khắp từ thành thịi đến cả vùng sâu, vùng xa. Các phương án, định hướng kinh doanh của côgn ty đều gặp những trở ngại bởi sự nghiệt ngã của cơ chế thị trường. Công ty đã liên doanh với xí nghiệp dược phẩm Trung ương II từ tháng 9/1993 với số vốn góp ban đầu là 1.400.000.000đ. Tuy nhiên, hoạt động của liên doanh này còn kém hiệu quả. Cùng với việc áp dụng luật thuế GTGT, đối với doanh nghiệp rất khó khăn về vốn do phải nộp tiền thuế GTGT đầu vào. II- Báo cáo tình hình của công ty quí 4 và cả năm 1999. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung Phương pháp kế toán tài sản cố định: Hạch toán theo giá mua. 1. Bảng cân đối kế toán quý 4 năm 1999 Bảng cân đối kế toán. Kỳ báo cáo : Quý 4 năm 1999 Đơn vị tính : Đồng. Chỉ tiêu Mã Số đầu năm Số cuối kỳ A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 101.904.971.615 96.090.725.477 I- Tiền 110 4.384.329.035 4.751.967.899 1. Tiền mặt 111 943.429.475 469.988.225 2. Tiền gửi ngân hàng 112 3.319.319.620 4.281.969.674 3. Tiền đang chuyển 113 121.579.940 II- Các khoản đầu tư TCNH 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 129 III- Các khoản phải thu 130 39.399.357.851 44.794.350.099 1. Phải thu của khách hàng 131 28.484.477.150 33.685.763.028 2. Trả trước cho người bán 132 432.934.585 2.353.734.146 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 134 10.255.942.966 8.588.187.425 5. Các khoản phải thu khác 138 226.003.150 275.407.300 6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 -108.741.800 IV- Hàng tồn kho 150 57.571.359.553 44.801.342.992 1. Hàng đang đi trên đường 151 1.544.776.958 3.921.824.038 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 152 2.809.350 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 153 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 5. Thành phẩm tồn kho 155 6. Hàng hoá tồn kho 156 56.288.539.070 41.472.009.754 7. Hàng đi gửi bán 157 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - 264.765.825 -592.490.800 V- Tài sản lưu động khác 140 -264.765.825 -592.490.800 1. Tạm ứng 141 9.525.176 361.278.627 2. Chi phí trả trước 142 3. Chi phí chờ kết chuyển 143 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 138 5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quĩ ngắn hạn 145 540.400.000 1.381.785.860 VI- Chi sự nghiệp 160 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 7.802.492.497 7.025.698.210 I- Tài sản cố định 210 6.423.026.257 5.676.231.970 1. Tài sản cố định hữu hình 211 - Nguyên giá 211 11.425.118.709 11.340.772.921 - Giá trị hao mòn luỹ kế 214 -5.002.092.452 -5.694.540.951 3. Tàn sản cố định thuê tài chính 213 4. Tài sản cố định vô hình 212 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 220 1.379.466.240 1.397.466.240 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp voón liên doanh 222 1.379.466.240 1.397.466.240 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 IV- Tổng cộng tài sản 250 109.707.464.112 103.116.423.687 Nguồn vốn A- Nợ phải trả 300 67.455.543.776 60.653.535.550 I- Nợ ngắn hạn 310 67.455.543.776 60.653.535.550 1. Vay ngắn hạn 311 47.515.751.696 38.468.980.570 2. Phải trả cho người bán 313 19.005.299.335 14.840.261.695 3. Người mua trả tiền trước 314 965.399.034 3.301.201.264 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 2.039.661.661 1.570.515.736 5. Phải trả công nhân viên 334 367.757.991 1.706.863.291 6. Các khoản phải trả nộp khác 338 561.674.059 765.712.994 II- Nợ dài hạn 320 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 400 42.251.920.336 42.462.888.137 I- Nguồn vốn quĩ 410 42.251.920.336 42.462.888.137 1. Nguồn kinh doanh 411 37.775.627.131 38.190.297.653 2. Quỹ phát triển kinh doanh 414 3.120.773.424 2.819.986.802 3. Quỹ dự trữ 415 34.165.171 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 86.230.670 149.149.400 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.209.289.111 1.269.289.111 III- Nguồn kinh phí 420 Tổng cộng nguồn vốn 430 109.707.464.112 103.116.423.687 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ 303.831.517 4.127.379.563 2. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 2.057.455.573 3.248.920.082 Kết quả hoạt động kinh doanh Quý 4 năm 1999. Phần I- Lãi, lỗ Chỉ tiêu Mã số Quý trước Quý này Luỹ kế từ đầu năm - Tổng số doanh thu 01 259.209.306.976 92.533.998.052 351.743.305.028 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ 03 658.807.389 281.571.420 940.379.109 + Chiết khấu 04 1.708.000 1.920.000 3.628.000 + Giảm giá 05 91.194.328 91.194.328 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 565.905.361 279.651.420 845.556.781 1. Doanh thu thuần 10 258.550.499.287 92.252.426.623 350.802.925.919 2. Giá vốn hàng bán 11 241.383.251.768 87.040.896.247 328.424.148.015 3. Lợi tức gộp 20 17.167.247.519 5.211.530.385 22.378.777.904 4. Chi phí bán hàng 21 9.516.067.296 3.812.484.488 13.328.551.784 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 4.205.512.092 1.893.292.962 6.098.805.054 6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 30 3.445.668.131 -494.247.065 2.951.421.006 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 73.924.246 931.132.032 1.005.056.278 - Chi phí hoạt động tài chính 32 1.344.185.040 1.344.185.040 7. Lợi tức hoạt động tài chính 40 - 1.270.260.764 931.132.032 -339.128.762 - Các khoản thu nhập bất thường 41 292.795.207 406.309.519 699.104.726 - Chi phí bất thường 42 253.635.560 253.635.560 8. Lợi tức bất thường 50 39.159.647 406.309.519 445.469.166 9. Tổng lợi tức trước thuế 60 2.214.566.984 843.194.486 3.057.761.470 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 708.661.433 269.822.236 978.483.669 11. Thuế vốn phải nộp 71 1.505.905.551 345.604.449 1.851.510.000 Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Chỉ tiêu Số còn phải nộp năm trước Số phải nộp năm 1999 Số đã nộp Số còn phải nộp đến 31/12/1999 I- Thuế 1. Thuế doanh thu 521.244.396 521.244.396 2. Thuế GTGT phải nộp 1.941.164.211 1.486.173.800 454.990.411 3. Thuế GTGT hàng nhập khẩu 9.760.113.315 9.493.030.744 267.082.571 4. Thuế xuất nhập khẩu 1.809.536.499 1.809.536.499 5. Thuế lợi tức 630.787.767 978.483.669 1.349.968.180 259.303.256 6. Thu tiền vốn 887.629.498 1.851.510.000 2.150.000.000 589.139.498 7. Thuế tài nguyên 8. Thuế nhà đất 129.153.600 129.153.600 9. Các loại thuế khác 4.150.000 4.150.000 Cộng 2.039.661.661 16.474.111.294 16.943.257.219 1.570.515.736 Chi tiết yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh trong báo cáo tài chính Yếu tố chi phí Số tiền 1. Thuế đất, thuế môn bài lệ phí 181.795.579 2. Kinh phí nộp cấp trên 180.738.000 3. Khấu hao tài sản cố định 937.828.949 4. Lãi vay ngân hàng 4.429.134.153 5. Vận chuyển bốc vác 1.320.471.724 6. Bao bì, đóng gói bảo quản 516.521.622 7. Sửa chữa nhỏ 203.351.794 8. Lương cán bộ, công nhân 4.853.150.000 9. BHXH, BHYT, KPCĐ 402.591.620 10. Văn phòng phẩm 471.294.126 11. Quảng cáo, tiếp thị 1.321.593.403 12. Chi phí điện nước, điện thoại 646.749.785 13. Chi phí lao vụ, nhận hàng 1.219.646.661 14. Phí bảo hiểm tài sản hàng hoá 117.620.801 15. Hao hụt định mức 334.085.640 16. Công tác phí, tàu xe đi phép 139.892.937 17. Chi phí hoa hồng 402.763.882 18. Chi phí khác. 1.047.493.562 19. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 592.490.800 20. Dự phòng công nợ phải thu khó đỏi 108.741.800 Tổng cộng 19.427.356.838 *Giải thích và thuyết minh một số tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Năm 1999 doanh số tăng so với năm 1998 là 5,5%. Lợi tức thuần tăng so với năm 1998 là 4,4%. Tỷ suất lợi nhuận năm 1999 tăng 0,01%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận: Doanh thu tăng, chi phí cố định không tăng do đó lợi nhuận tăng. Bên cạnh đó không có biến động lớn về tỷ giá ngoại tệ. Tuy nhiên để tránh biến động về tỷ giá ngoại tệ, Công ty vay ngân hàng bằng tiền VND do vậy chi phí lãi vay cao. Phần 3: Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới những khó khăn và hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc650.doc
Tài liệu liên quan