Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng X- hội chủ nghĩa, cùng với sự sôi động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối diện với nhiều thử thách lớn. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt đó, các doanh nghiệp buộc phải làm ăn có hiệu quả và lỗ – lãi trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng bao giờ cũng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng của lưu thông, đa hàng hóa vào sử dụng và kết thúc quá trình vận động của hàng hóa. Tuy nhiên trên góc độ Doanh nghiệp bán hàng là tạo ra doanh thu. Tỷ trọng doanh thu của Doanh nghiệp trên thị trường chính là thị phần mà Doanh nghiệp nắm giữ. Thị phần là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng lớn mạnh của Doanh nghiệp. Doanh thu chính là lợng tiền Doanh nghiệp thu về, hoặc có quyền thu khi bán hàng. Sau khi trừ đi tất cả chi phí phần còn lại là lợi nhuận. Do đó muốn có lợi nhuận cao Doanh nghiệp phải có đựơc doanh thu bán hàng.Với ý nghĩa quan trọng của nghiệp vụ bán hàng như vậy, em thấy kế toán bán hàng là một đề tài thiết thực cần nghiên cứu hoàn thiện, và đây cũng chính là lý do em chọn đề tài “Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco” và mong muốn đóng góp kết quả học tập nghiên cứu của mình vào công tác hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco cũng như trong Doanh nghiệp thương mại nói chung.
Báo cáo em thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Traphaco. Nội dung báo cáo em nêu trình bầy theo ba phần lớn:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại
PhầnII: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần Traphaco
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng X- hội chủ nghĩa, cùng với sự sôi động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối diện với nhiều thử thách lớn. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt đó, các doanh nghiệp buộc phải làm ăn có hiệu quả và lỗ – lãi trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng bao giờ cũng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng của lưu thông, đa hàng hóa vào sử dụng và kết thúc quá trình vận động của hàng hóa. Tuy nhiên trên góc độ Doanh nghiệp bán hàng là tạo ra doanh thu. Tỷ trọng doanh thu của Doanh nghiệp trên thị trường chính là thị phần mà Doanh nghiệp nắm giữ. Thị phần là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng lớn mạnh của Doanh nghiệp. Doanh thu chính là lợng tiền Doanh nghiệp thu về, hoặc có quyền thu khi bán hàng. Sau khi trừ đi tất cả chi phí phần còn lại là lợi nhuận. Do đó muốn có lợi nhuận cao Doanh nghiệp phải có đựơc doanh thu bán hàng.Với ý nghĩa quan trọng của nghiệp vụ bán hàng như vậy, em thấy kế toán bán hàng là một đề tài thiết thực cần nghiên cứu hoàn thiện, và đây cũng chính là lý do em chọn đề tài “Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco” và mong muốn đóng góp kết quả học tập nghiên cứu của mình vào công tác hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco cũng như trong Doanh nghiệp thương mại nói chung.
Báo cáo em thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Traphaco. Nội dung báo cáo em nêu trình bầy theo ba phần lớn:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại
PhầnII: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần Traphaco
Phần I
Lý luận chung về kế toán bán hàng
ở Doanh nghiệp thương mại
I Bán hàng và yêu cầu quản lý khâu bán hàng
1. Bán hàng
Bán hàng là quá trình người bán chuyển quyền sử dụng hàng hóa cho người mua để nhận quyền sở hữu tiền tệ, quyền đòi tiền của người mua. Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ bán hàng là tài sản của Doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Xuất phát từ đặc điểm này mà quản lý bán hàng phải quản lý cả trên hai mặt tiền và hàng
Doanh nghiệp thương mại là doang nghiệp hoạt động trong khâu lưu thông, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng sau đó lại bán ra để thu tiền, lợi nhuận thu được chính là phần chênh lệch giữa phần tiền thu vào và lượng tiền bỏ ra để mua hàng. Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp thương mại được khái quát trên công thức: T – H - T’. Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được: ΔT = T’- T
Bên cạnh đó doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh khốc liệt buộc doanh nghiệp phải khẳng định vị thế của mình trên thương trường, mà muốn khẳng định vị thế của mình trên thương trường thì một trong các biện pháp doanh nghiệp phải thực hiện là chiếm lĩnh thị trường. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng, doanh số của doanh nghiệp có tỷ trọng lớn, hay nói cách khác doanh nghiệp chiếm được phần lớn vị thế của thị trường. Vậy nên một trong những cách khẳng định sức cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải bán được nhiều hàng. Ngoài ý nghĩa đối với doanh nghiệp thì hoạt động bán hàng còn đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế
Các trường hợp được coi là hàng bán phải thỏa m-n những điều kiện sau đây:
+ Phải thông qua phương thức mua bán và thanh toán theo nhiều thể thức nhất định
+ Người bán mất quyền sử dụng hàng hóa và nhận được quyền sử dụng tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua
+ Hàng hóa bán ra là hàng hóa doanh nghiệp đã mua và nhằm mục đích bán ra
Ngoài ra các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán
+ Hàng hóa xuất dùng để thanh toán tiền mua hàng
+ Hàng hóa xuất dùng để trả lương cán bộ công nhân viên
+ Hàng hóa xuất dùng để biếu tặng
+ Hàng hóa xuất dùng để làm nguyên liệu sửa chữa lớn tài sản cố định
2. Yêu cầu quản lý các khâu bán hàng và nhiệm vụ kế toán
Ta đã biết rằng nhiệm vụ của bán hàng là tài sản của doanh nghiệp chuyển sang hình thái tiền tệ do đó nghiệp vụ bán hàng làm biến động tài sản và tiền tệ của doanh nghiệp do đó quản lý khâu bán hàng phải quản lý cả về mặt tiền hàng
Cụ thể là quản lý trên ba chỉ tiêu
- Doanh thu
- Tình hình thu hồi tiền - thanh toán nợ phải thu của người mua
- Chỉ tiêu giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
Quản lý chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. Chuẩn mực kế toán ban hành công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định rõ : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Quản lý doanh thu bán hàng phải quản lý trên ba nội dung sau:
- Doanh thu thực tế : là doanh thu ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng bán hàng ghi theo giá bán
- Các khoản giảm trừ : là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng và đợc trừ khỏi doanh thu thực tế. Bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho ngời mua do ngời mua với khối lượng, số lượng lớn hoặc do hàng bán kém chất lượng.
+ Hàng bán bị trả lại: là doanh thu của hàng đã bán ra nhưng do không đúng hợp đồng nên bị từ chối trả lại.
- Doanh thu thuần : là doanh thực về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, nó là cơ sở để xác định kết quả và hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
Hàng hóa được xác định là bán là khi người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ kế toán mới được xác định là doanh thu. Như vậy doanh thu được xác định khi đã thu tiền hoặc chả thu tiền( khi khách hàng chấp nhận thanh toán chậm) . Vậy vấn đề đặt ra là quản lý đồng tiền vào ở khâu bán hàng kế toán phải quản lý theo thời gian, chi tiết cho từng khách hàng, cho từng hóa đơn.
Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ chính là trị giá mua vào của hàng hóa đã bán. Xác định giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ có y nghĩa rất lớn trong xác định kết quả hoạt động bán hàng, do đó khi xác định giá vốn hàng bán phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Thứ nhất: Việc tính toán giá vốn hàng hóa phải đảm bảo tính xác thực, điều này có y nghĩa là việc tổng hợp phải đầy đủ các yếu tố cấu thành nên trị giá của hàng hóa.
+ Thứ hai: Việc tính toán giá vốn hàng bán phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giữa các kỳ hạch toán của đơn vị, từ đó có cơ sở so sánh giữa các lô hàng với nhau, giữa các kỳ.
- Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của mình mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp phù hợp.
+ Hàng bán không qua kho:
Giá vốn hàng bán
=
Giá mua
+
Chi phí mua
+
Thuế NK(Nếu có)
-
Các khoản giảm trừ
+ Hàng bán qua kho:
Giá vốn hàng bán được xác định theo nguyên tắc giá phí
Giá vốn hàng bán
=
Trị giá mua của hàng bán
+
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán trong tháng
Tuy nhiên trên nguyên tắc đó trong thực tế có 4 cách xác định giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ.
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy giá mua của lần đó để tính giá vốn hàng bán. Với phương pháp này kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng lần mua, từng loại hàng, từng nhóm hàng, từ khi mua đến khi bán. Do tính phức tạp trong quản lý hàng hóa nên phương pháp
thường áp dụng ở doanh nghiệp mà chủng loại hàng hóa ít, số lần phát sinh các nghiệp vụ bán hàng không nhiều, hàng hóa có giá trị cao.
Tổng giá vốn hàng bán = Số lượng hàng bán * Giá mua hàng đã bán
- Phương pháp giá mua bình quân( phương pháp bình quân gia quyền)
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo từng kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về – tùy theo từng doanh nghiệp. áp dụng phương pháp này kế toán xác định giá mua bình quân của từng mặt hàng rồi tính giá vốn hàng bán theo công thức:
Đơn giá mua bình quân
=
Tổng trị giá hàng mua vào
Tổng số lượng hành mua vào
Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng bán * Đơn giá mua bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này được dựa trên giả thuyết rằng hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất bán trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua gần thời điểm cuối kỳ . Theo phương pháp này giá vốn hàng tồn kho và giá vốn hàng bán được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho * Giá mua lần cuối
Giá vốn hàng bán = Trị giá hàng sẵn có để bán – Giá vốn hàng tồn kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngược lại với phương pháp trên phương pháp này được dựa trên giả thuyết hàng hóa nào nhập sau thì xuất kho tiêu thụ trước, do vậy giá vốn hàng bán được tính theo giá mua lần cuối
Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng bán * Giá mua lần cuối
Trong thực tế nhiều doanh nghiệp nhiều nghiệp vụ xuất nhập hàng hóa xảy ra thường xuyên nên các doanh nghiệp thường sử dụng giá hạch toán khi đó giá vốn được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán = Giá mua của hàng bán theo giá hạch toán * Hệ số giá
3 . Nội dung kế toán bán hàng và phương pháp kế toán
Kế toán bán hàng phản ánh các nghiệp vụ bán hàng cụ thể theo chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu sốlượng( chỉ tiêu số lượng phản ánh trên các sổ kế toán chi tiết) . Cụ thể kế toán bán hàng phản ánh tình hình biến động của hàng hóa do xuất bán, xuất gửi bán và phản ánh doanh thu, lượng tiền thu về thông qua nghiệp vụ bán hàng và các nội dung khác có liên quan mà ta sẽ xem xét cụ thể ở phần sau.
Có hai phương pháp kế toán, đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với kế toán nghiệp vụ bán hàng 2 phương pháp này chỉ khác nhau ở chỗ là phương pháp kê khai thường xuyên là ghi giá vốn hàng bán theo từng lần bán, còn phương pháp kiểm kê định kỳ giá vốn hàng bán được xác định và ghi vào cuối kỳ.
4 Các phương thức bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
4.1 Phương thức bán buôn.
Bán buôn là việc doanh nghiệp bán hàng với một khối lượng lớn trong một lần bán mà ngời mua thường không nhằm thoả m-m tiêu dùng cá nhân mà nhằm tiếp tục chuyển bán hay đa vào sản xuất. Có hai hình thức đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
4.1.1 Bán buôn qua kho
- Lấy hàng:
áp dụng hình thức lấy hàng bên mua phải đến đơn vị bán nhận hàng. Sau khi giao hàng song cho người mua, người mua giao nhận chứng từ, lúc này hàng hóa của bên bán được xác định là tiêu thụ. Bán hàng được theo cách này doanh nghiệp giảm được chi phí vận chuyển từ kho đến địa điểm giao hàng.
- Chuyển hàng:
áp dụng hình thức chuyển hàng bên bán phải chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng đã thỏa thuận. Trờng hợp này hàng được xác định là bán khi bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Mặc dù trường hợp này bên bán phải chịu chi phí vận chuyển nhưng trong sự cạnh tranh của doanh nghiệp thì đây là phương thức bán hàng phổ biến của doanh nghiệp
thương mại.
4.1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trường hợp doanh nghiệp mua hàng song không mang về nhập kho mà bán ngay tại kho của người cung ứng hoặc chuyển đi bán tùy theo địa điểm giao hàng mà bán buôn vận chuyển thẳng, được chia ra thành hai
trường hợp nhỏ:
- Lấy hàng:
Trong trường hợp này doanh nghiệp mua hàng của công ty N và làm thủ tục bán ngay cho công ty M khi hàng vẫn còn trong kho của công ty N. Công ty M đến thẳng công ty N nhận hàng, trường hợp này còn đợc gọi là bán hàng giao tay ba. áp dụng trong trờng hợp này doanh nghiệp không những giảm được chi phí chuyển hàng đi bán mà còn giảm cả chi phí chuyên chở hàng về kho và chi phí lưu kho
Doanh nghiệp
Nhà cung ứng
Nhà cung ứng
(1)
(3)
(2)
: Dòng vận động của hàng hóa
,(3): Dòng vận động của tiền tệ
- Gửi hàng:
Cũng như trường hợp gửi hàng của bán buôn qua kho, trường hợp này doanh nghiệp phải trở hàng hóa đến địa điểm giao hàng đã thỏa thuận để giao hàng cho người mua, chỉ khác là hàng mua song là được bán luôn, không về nhập kho, do đó trường hợp này cũng giảm chi phí trở hàng về nhập kho và chi phí lưu kho
4.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa cũng được chia ra nhiều trường hợp sau:
4.2.1 Bán lẻ tại quầy
Đây là hình thức bán lẻ thông thờng nhất, mỗi quầy bán lẻ thường tập chung loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.
.4.2.2 Bán lẻ đại lý
Bán đại lý là trường hợp người sở hữu hàng hóa không trực tiếp bán mà giao cho một đơn vị hay một cá nhân khác bán, gọi là người nhận đại lý. Người nhận đại lý chỉ là người bán hộ và hưởng hoa hồng, hoa hồng là doanh thu của người nhận đại lý. Người giao đại lý được xác định doanh thu bán hàng, khoản hoa hồng trả cho người nhận đại lý được xếp vào trong chi phí bán hàng đối với doanh nghiệp giao đại lý
4.2.3 Bán lẻ theo phương thức trả góp
Đây là trường hợp bán hàng mà ngời mua không phải trả hết toàn bộ số tiền cùng một lúc mà trả dần theo thời gian quy định. Bán hàng trả góp thường áp dụng cho những hàng hóa tiêu dùng có giá trị lớn thời gian sử dụng dài.
.4.2.4 Một số trường hợp đợc coi là bán khác:
Trong thực tế có nhiều hàng hóa xuất ra đợc coi nh bán : xuất hàng để đổi hàng, xuất hàng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, xuất hàng để tiêu dùng nội bộ, xuất hàng để biếu tặng hay bù đắp quỹ phúc lợi của doanh nghiệp
II. Tổ chức công tác kế toán bán hàng
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Với nhiệm vụ và vai trò của kế toán bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng có 3 nhiệm vụ cơ bản
- Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng cả về số lợng và trị giá theo từng mặt hàng và nhóm hàng
- Phản ánh , giám đốc chính xác kịp thời tình hình thu hồi tiền thu hồi công nợ, thanh toán công nợ phải thu của ngời mua
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả của hoạt động bán hàng
Với nhiệm vụ trên để thực hiện chính xác chúng thì kế toán phải xác định được và thực hiện tốt các công việc cụ thể sau
+ Phải xác định đúng thời điểm bán hàng đây là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hóa và nhận quyền sở hữu tiền tệ hay quyền đòi tiền, cụ thể là khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng ngời mua kỳ hóa đơn thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ Phải tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
+Tình hình quản lý hàng tồn kho và tình hình bán hàng phải đợc báo cáo thờng xuyên , kịp thời, chi phí liên quan phải xác định chính xác
+ Quản lý tình hình công nợ chặt chẽ theo từng mặt hàng từng khách hàng và đặc biệt là theo thời gian.
2 Chứng từ , sổ kế toán sử dụng, tài khoản sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp đều được phản ánh nên chứng từ một cách trung thực và khách quan theo quy định của Nhà nước
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư 100/TT/BTC ra ngày 15/07/1998 hướng dẫn hạch toán thuế GTGT và có hiệu lực từ ngày 01/11/1999. Các chứng từ sử dụng trong bán hàng bao gồm
- Phiếu xuất kho(mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03 – VT)
- Thẻ kho( mẫu 06 – VT)
- Hóa đơn bán hàng( mẫu 01A – BH ; 01B – BH)
@/ Doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ hóa đơn bán hàng sử dụng là hóa đơn giá trị gia tăng trên đó khi viết hóa đơn phải ghi rõ 3 chỉ tiêu:
+ Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng
+ Thuế VAT
+ Tổng giá thanh toán
Nếu hóa đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế giá trị gia tăng tính trên tổng giá thanh toán( giá đã có thuế)
@/ Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp: giá ghi trên hóa đơn bán hàng là giá thanh toán
- Biên bản thừa thiếu hàng hóa
- Biên bản hàng không đúng hợp đồng
- Phiếu thu chi 01/11 – TT
- Giấy báo nợ, báo có
Kế toán quản lý sự biến động của hàng hóa,tiền , công nợ của nghiệp vụ bán hàng chi tiết cho từng hóa đơn, từng loại ,từng nhóm, từng kho , từng đơn vị cơ sở, từng ngày, từng khách hàng và cả tổng hợp theo những chỉ tiêu nh: theo tháng theo khách hàng.....Để thực hiện đợc điều đó kế toán sử dụng 2 hệ thống sổ : sổ chi tiết, sổ tổng hợp
+ Sổ chi tiết phục vụ cho kế toán nghiệp vụ bán hàng có các sổ:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
+Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào các hình thức kế toán doanh nghiệp mà có hệ thống sổ tổng hợp khác nhau
@/ Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức này phù hợp với mọi loại đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm: sổ cái , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối tài khoản, các sổ và thẻ hạch toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ky chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
@/ Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên trình độ của kế toán nghiệp vụ phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: sổ nhật ký chứng từ , bảng kê
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ
Chứng tử gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng
kê
@/ Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung(Tổng nhật ký) . Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối chiếu các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ công tác Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ NK đặc biệt
@/ Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất , trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ – Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp sổ thẻ chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
: Đồi chiếu kiểm tra
Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng” dùng giá doanh thu thực tế của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp 2
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm , sản phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 : Doanh thu trợ giá
+Công dụng: Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền l-i, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia thực tế của doanh nghiệp thực hiện được trong một kỳ hạch toán, số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản( giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái( lãi tỷ giá)từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
+ Kết cấu và nội dung phản ánh
*Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiều thụ trong kỳ kế toán
Thuế GTGT phải nộp NSNN ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp
Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ gía hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB để xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động từ nước ngoài để xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911” xác định kết quả kinh doanh”
*Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia trong kỳ kế toán
Tiền lãi do bán ngoại tệ và lãi về chênh lệch tỷ giá
Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDVB vào doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu cha thuế GTGT đối với doanh nghiệp xác định VAT theo phwơng pháp khấu trừ, là doanh thu theo giá thanh toán đối với doanh nghiệp xác định theo phơng pháp trực tiếp. Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu đã thực hiện
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hoá đã bán hoặc dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ hàng kỳ, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Kết cấu , nội dung phản ánh của TK 632
@) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Bên Nợ: - Giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán
+ Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã bán dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ vào bên nợ TK 911” xác định kết quả kinh doanh”
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán
@) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Bên Nợ: - Giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán
+Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã gửi bán nhưng cuối kỳ chưa xác định là tiêu thụ
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán
Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911” xác định kết quả kinh doanh “
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 131” Phải thu của người mua”: Phản ánh tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua.Khi hạch toán tài khoản này phải tôn trọng các quy định sau
- Nợ phải thu cần phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá nhận lao vụ dịch vụ
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay(tiền mặt ,séc hoặc đã thu qua ngân hàng)
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi, để căn cứ xác định lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý
Trong quan hệ bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ theo sự thoả thuận giữa các doanh nghiệp với khách hàng. Nếu thoả thuận đã giao, lao vụ đã cung cấp nhưng không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc nhận lại số hàng đã giao
* Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ
Số tiền thừa trả lại cho khách
+ Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ
Số tiền đã nhận tạm ứng, trả trước của khách hàng
Khoản giảm giá bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng
Doanh thu của số hàng đã bán bị khách trả lại
Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có, nó phản ánh số tiền đã thu lớn hơn số tiền phải thu hoặc số tiền nhận đặt trước của khách hàng nhưng chưa giao hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán số dư bên nợ TK 131 nằm bên tài sản, số dư bên có TK 131 nằm bên nguồn vốn
- Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
*Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 389.doc