Công ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng – HEC là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại hàng kim khí (sắt thép). Các sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp phục vụ chủ yếu cho ngành xây dựng, một lĩnh vực có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế thị trường phải lấy thu bù chi, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn giúp cho doanh nghiệp không chỉ tồn tại mà còn phát triển hơn nữa.
Vì vậy, quản lý để không bị ứ đọng vốn, phát huy hiệu quả bán hàng, tăng nhanh vòng vốn để tạo ra lợi nhuân là một vấn đề mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Và để làm tốt công việc đó thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, có bán được hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi lại được vốn đã đầu tư, tạo ra lợi nhuận. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời để nắm bắt cơ hội và đưa ra các quyết định kinh doanh đứng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long cùng với cán bộ kế toán tại Công ty và qua tìm hiểu thực tế em đã thấy tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC”
Nội dung báo cáo gồm 2 phần sau:
Phần 1: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC.
Phần 2: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng – HEC là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại hàng kim khí (sắt thép). Các sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp phục vụ chủ yếu cho ngành xây dựng, một lĩnh vực có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế thị trường phải lấy thu bù chi, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn giúp cho doanh nghiệp không chỉ tồn tại mà còn phát triển hơn nữa.
Vì vậy, quản lý để không bị ứ đọng vốn, phát huy hiệu quả bán hàng, tăng nhanh vòng vốn để tạo ra lợi nhuân là một vấn đề mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Và để làm tốt công việc đó thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, có bán được hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi lại được vốn đã đầu tư, tạo ra lợi nhuận. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời để nắm bắt cơ hội và đưa ra các quyết định kinh doanh đứng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long cùng với cán bộ kế toán tại Công ty và qua tìm hiểu thực tế em đã thấy tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC”
Nội dung báo cáo gồm 2 phần sau:
Phần 1: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC.
Phần 2: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC.
PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG – HEC
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG – HEC
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng - HEC được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0103014700 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 14 tháng 10 năm 2000.
Tên giao dịch quốc tế: Hydraulic Engineering Consulatants Coporation. Viết tắt là HEC
Địa chỉ giao dịch của Công ty: 287 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với số vốn điều lệ là 7.500.000.000 đồng. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của Công ty như sau:
Từ năm 2000 đến năm 2002
Công ty mới đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động tìm kiếm thị trường tiêu thụ tại Hà Nội. Giai đoạn này mang tính chất thăm do thị trường lợi nhuận mang lại chưa cao
Từ năm 2002 đến năm 2004
Đây là giai đoạn đẩy mạnh kinh doanh, ban đầu sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại Hà Nội. Trong thời gian này, công ty không ngừng đẩy mạnh quá trình quảng bá hình ảnh sản phẩm, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên lành nghề, giới thiệu cho khách hàng sản phẩm, tạo niềm tin vào chất lượng sản phẩm mà Công ty Kinh doanh
Từ năm 2004 đến nay
Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh. Công việc kinh doanh đi vào ổn định và đưa lại mức lợi nhuận ngày một cao cho Công ty
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng – HEC
* Chức năng của Công ty
Theo quyết định số 79QĐ/TCCB – LĐ ngày 6-9-1995 của Bộ trưởng và theo Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng số 23/BXD – CSXD ngày
24-1-1996 do Bộ Xây Dựng cấp phép thì Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng có chức năng và nhiệm vụ sau:
Đúc ống nước và gia công các chi tiết máy bằng kim loại, kim loại mầu
Sản xuất kinh doanh thiết bị máy cơ khí và các loại ống gang phụ kiện ống nước, các loại máy bơm lắp đặt máy móc thiết bị
Liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, nhận đại lý, ký gửi và mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, xuất khẩu sản phẩm của công ty và vật tư thiết bị.
Kinh doanh các mặt hàng vế sắt thép: Thép U, V, các loại thép đen, thép tấm, thép lưới và một số loại hàng hóa như que hàn, dây cáp điện, các loại ống nước.
Gia công chế biến các loại sản phẩm như đúc, cán thép, ủ thép để phục vụ cho công tác xây dựng
Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường
Công ty chủ động tổ chức giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư để tạo ra hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài.
* Nhiệm vụ của Công ty
Công ty có nhiệm vụ là tổ chức và hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo đăng ký kinh doanh, thực hiện chỉ tiêu ngân sách, bảo hiểm xã hội.
Để phát triển Công ty cần nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để đa dạng hóa sản phẩm nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tổ chức sản xuất tốt, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn và nhân viên có trình độ, năng lực làm việc đồng thời cũng luôn đảm bảo an toàn lao động cho đội ngũ cán bộ, nhân viên. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời cũng phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động hợp lý để khuyến khích công nhân viên phát huy hiệu quả hết sức mình.
Trong kinh doanh chữ tín được coi là số một thậm chí được coi là chiến lược là phương pháp để kinh doanh. Để giữ chữ tín với khách hàng doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký kết với các đơn vị.
*Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiện nay sản phẩm của công ty đã xâm nhập thị trường ở nhiều tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Quảng Ninh.... Sản phẩm của công ty tiêu thụ trên thị trường cả nước bao gồm các mặt hàng truyền thống như các loại thép, máy móc cung cấp cho các công trình lớn, cho các nhà máy cấp thoát nước, các tổ hợp tác sản xuất cơ khí. Sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng và hợp lý về mặt giá cả.
Các mặt hàng chủ yếu của công ty
Sản xuất nguyên vật liệu để phục vụ cho công trình như các loại thép tấm, thép đen, thép lưới.....
Gia công, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ khí công trình.
Thiết kế các trạm biến áp và đường dây truyền tải điện
Các loại van nước, bơm nước li tâm sản xuất theo tiêu chuẩn UNICEF
Nghiên cứu các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ
* Quy trình công nghệ của công ty
Công ty được trang bị công nghệ tích hợp tiên tiến tại các quy trình sản xuất thép lỏng, đúc thép thanh và cán nóng. Công ty hoạt động hết công suất đạt khoảng 1,8 triệu tấn thép các loại mỗi năm, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của thị trường trong nước và quốc tế. Sau đây là quy trình sản xuất cơ bản gồm 3 bước của Công ty
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất thép
Phôi thép
Phân tích thành phàn hóa hóc
Lò quang điện
Lò tinh luyện
Máy đúc liên tục
Hệ thống làm nguội
Sản xuất thép: Bước đầu tiên là phân loại nguyên liệu phôi thép, sau đó phân tích thành phần hoá học và thử cơ tính nguyên liệu phôi thép và tiếp theo là cắt phôi. Sau khi sàng lọc kỹ càng tiến hành nấu chảy phôi thép và các nguyên liệu khác như sắt thỏi, cùng với các chất phụ gia để sản xuất thép sạch. Quy trình này được tiến hành ở lò hồ quang điện. Thép sẽ được tinh chế thêm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại lò tinh luyện.
Đúc liên tục: Tại bước này, thép sạch đã tinh chế và phân loại ở dạng lỏng được rót vào một máy đục liên tục với độ dày trung bình để thành thép thanh.
Xưởng cán nóng: Tại bước cuối cùng của quy trình sản xuất thép, thép thanh từ máy đúc được qua lò tuynel. Tại đây thép thanh được duy trì tại nhiệt độ cán yêu cầu và sau đó chuyển sang máy cán liên tục và máy quấn nóng. Cuối cùng là qua hệ thống làm nguội không khí.
Mục tiêu của Công ty là không ngừng cung cấp các sản phẩm chất lượng cao nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng cũng như các tiêu chuẩn nghiêm ngặt riêng của ngành công nghiệp này.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất và hệ thống tổ chức quản lý của công ty có sự thống nhất ăn nhập với nhau, mối quan hệ giữa phòng ban và mối quan hệ trong nội bộ công nhân viên, phân xưởng đều được thực hiện đồng đều và hợp lý tạo cho công ty thế đứng cân bằng, ổn định và phát triển. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty:
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng dự án
P. Kế toán- Tài Vụ
P. QL kho& T.T
Phòng kỹ thuật
P. KH - VT
Phó giám đốc tài chính
P. Kinh doanh
PXSX
P.Tổ chức lao động
Hội đồng quản trị: Bao gồm các thành viên sáng lập ra công ty, có trách nhiệm đưa ra những quyết định chung cho toàn thể công ty.
Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, cũng là một thành viên sáng lập ra công ty. Là người có quyền cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty nhưng cũng là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền và nghĩa vụ của mình.
Phó giám đốc tài chính: Quản lý chung và điều hành công việc của phòng Kế toán – Tài chính. Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực về quản lý tài chính và quản lý về lĩnh vực kế toán của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chỉ đạo các định mức kinh tế kỹ thuật, lập dự toán, tiến độ biện pháp thi công tổng thể và chi tiết cho từng dự án hoặc hợp đồng
Phòng kế hoạch - Vật tư: Đảm nhiệm về mức vật tư sử dụng cho từng công trình nhằm cung cấp đủ về số lượng và chủng loại cho từng hạng mục công trình.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật chất lượng
Phòng dự án: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo Tài chính. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động cũng như kiến nghị biện pháp bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng quản lý kho và tiêu thụ: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hóa theo các hình thức, tư vấn trong lĩnh vực Maketing quản lý thị trường, tổ chức xây dựng hệ thống bán hàng, tìm hiểu nhu cầu thị trường. Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tìm kiếm thị trường và tiếp thị sản phẩm. Quản lý kho một cách chặt chẽ tránh xảy ra thất thoát, thực hiện công việc báo cáo thống kê.
Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ là tổ chức tốt hoạt động kinh doanh, thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty như tiêu thụ các sản phẩm và hàng hóa của công ty
Phòng kế toán – tài vụ: Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là: Xây dựng kế hoạch tài chính năm, chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách hạch toán, thực hiện báo cáo theo đúng quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp thông tin tài chính của công ty chính xác, kịp thời, kết hợp cùng các phòng ban khác xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính kế toán cần phải quản lý tài sản, tiền vốn, không để thất thóat hàng hóa, xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi để thu hồi nợ nhanh nhất tránh tình trạng nợ khó đòi. Và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, lưu trữ các chứng từ theo quy định của nhà nước..............
Phòng tổ chức lao động: Quản lý số lượng và hồ sơ công nhân viên trong công ty, xây dựng kế hoạch cán bộ, đào tạo nhận xét đánh giá cán bộ. Bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Đề xuất bậc lương, giải quyết tranh chấp về lao động. Chăm lo đời sống của người lao động, theo dõi ngày công lao động của từng công nhân, xác định tiền lương của người lao động đồng thời thực hiện chi trả tiền lương, tiền công. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua khen thưởng đối với cá nhân có thành tích xuất sắc để khuyến khích người lao động.
Phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng tạo phôi: (Tạo phôi thép) Làm các công việc như gò, hàn, cát hơi, nhiệt luyện, tạo phôi bằng hàn kết cấu hoàn chỉnh theo sản phẩm.
Phân xưởng cơ khí: Chủ yếu là gia công chi tiết sản phẩm tiện, phay bào, nguội, khoan...... và lắp ráp các chi tiết.
Phân xưởng cơ điện: Làm các công việc sửa chữa, đại tu lại và kiểm tra các sản phẩm mà công ty đã đưa vào sử dụng hay làm mới.
4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là điều kiện tất yếu, để tồn tại đến ngày nay với xu hướng ngày càng phát triển của xã hội, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm, dự án và thi công công trình của mình trong những năm qua. Những năm qua công ty đã phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo chủ động tìm kiếm thị trường, liên kết kinh doanh, tăng hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên môn cho công nhân viên bắt kịp trình độ khoa học, máy móc phát triển. Luôn hoàn thành tiến độ công việc theo đúng chỉ tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, giá thành rẻ và an toàn trong quá trình lao động.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu Kinh Doanh
ĐVT: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1.
Doanh thu thuần
2.870.000.000
4.120.000.000
2.
Lợi nhuận trước thuế
176.000.000
556.000.000
Lợi nhuận sau thuế
126.720.000
400.320.000
Nộp ngân sách
336.280.000
567.680.000
Trong đó - Thuế GTGT
287.000.000
412.000.000
- Thuế TNDN
49.280.000
155.680.000
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng - HEC
1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng - HEC đã sắp xếp cơ cấu bộ máy kế toán theo sơ đồ sau hết sức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, đầy dủ và chính xác.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp & thuế
Kế toán Nguyên vật liệu, CCDC
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ
Bộ máy kế toán của công ty gồm:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài vụ của công ty, là người giúp cho giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty, chịu sự kiểm tra về mặt chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong phòng. Lập báo cáo tình hình công ty.
Kế toán tổng hợp và kế toán thuế: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào các hoá đơn mua hàng hóa, tài sản...., căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty tính toán tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo tháng, theo quý và theo năm.
Kế toán tiền lương: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động, lập các hợp đồng lao động tại Công ty, lập bảng phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHYT, BHXH.
Kế toán tiêu thụ: Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện kịp, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng, thiếu hụt, Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép tổng hợp và chi tiết hàng hoá tồn kho, hàng hoá bán.
Kế toán TSCĐ: : Theo dõi tình hình tăng giảm Tài sản cố định, tiến hành trích khấu hao Tài sản cố định. Đồng thời phụ trách việc theo dõi thanh toán khi có phát sinh sửa chữa lớn trong công ty. Kế toán về Tài sản cố địnhcó các tài khoản liên quan : TK 211 (chi tiết Tài sản cố định), TK 214 (Hao mòn tài sản cố định),, TK 133 (Thuế giá trị gia tăng),
Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: Theo dõi số lượng nguyên vật liệu nhập khi mua hàng về và xuất nguyên liệu vào sản xuất. Tập hợp các chi phí liên quan đến mua hàng để có thể tính giá xuất kho nguyên vật liệu vào sản xuất một cách chính xác. Kiểm tra số lượng nhập kho thực tế so với số lượng ghi trên hoá đơn
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
Công tác kế toán có ảnh hưởng quan trọng tới việc điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác kế toán còn cần tổ chức và vận dụng chứng từ sổ sách kế toán một cách hợp lý, đúng chế độ kế toán. Công ty áp dụng chế độ tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, phù hợp với đặc điểm kinh doanh về mặt hàng cơ khí.
2/ Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
* Các chính sách kế toán :
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán theo qui định chung của Nhà nước Việt Nam. Công ty hạch toán kế toán theo mô hình kế toán tập trung, năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng là VNĐ. Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song, tính giá hàng tồn kho theo bình quân gia quyền và khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng.
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán:
Tại công ty, các chứng từ kế toán là bằng chứng quan trọng xác minh nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Danh mục chứng từ kế toán tại công ty bao gồm:
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...........
Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư.......
Chứng từ bán hàng: Hoán đơn GTGT...........
Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và giấy đề nghị thanh toán........
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao nhận TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.........
Các chứng từ kế toán được lập đều có đầy đủ các yếu tố sau:
Tên gọi của chứng từ
Số hiệu của chứng từ
Ngày lập chứng từ
Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ
Các chỉ tiêu số lượng mà nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tác động đến tài sản của đơn vị, căn cứ và cách tính toán xác định các chỉ tiêu này.
Chữ ký của người lập chứng từ và của những người liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ánh trong chứng từ.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán dùng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cẩp 1 và tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán, ngoài bảng cân đối kế toán
TK 111 - Tiền Mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này được chi tiết cho từng ngân hàng
TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 211- Tài sản cố định hữu hình
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
TK 153 - Công cụ dụng cụ (Chi tiết cho từng công cụ dụng cụ)
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 531 - Giảm giá hàng bán
TK 532 - Hàng bán bị trả lại
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 632 - Giá vốn hàng bán
*Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình, Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung. Hình thức này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ làm nhưng cũng có nhược điểm là ghi chép dễ bị trùng lặp.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song, tính giá hàng tồn kho theo bình quân gia quyền và khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng, tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Theo hình thức Nhật ký chung thì hằng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ gốc trong ngày được dùng làm căn cứ ghi sổ để lập định khoản kế toán và ghi chép vào sổ Nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản tương ứng. Cuối mỗi tháng, mỗi quý, năm, kế toán cộng tất cả số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng thì số liệu ghi trên sổ cái được dung để lập Báo Cáo Tài Chính. Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức hạch toán tổ chức sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chungtại Công ty
Báo Cáo Tài Chính
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Sổ Cái
Nhật Ký Đặc Biệt
Chứng từ kế toán
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Sổ Chi Tiết
Nhật Ký Chung
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
* Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ. Nó là nguốn thông tin quan trọng giúp ích cho nhiều đối tượng khác ngoài Công ty trong đó có cơ quan chức năng của Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty đã sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, báo cáo được lập định kỳ vào cuối quý, bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán (Mẫu Số B01-DN)
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu Số B02-DN)
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu Số B03-DN)
Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DN)
Thuyết minh Báo cáo Tài chính (Mẫu Số B09-DN).
Kết thúc mỗi quý, phòng kế toán lấy số liệu ở sổ Cái và các Bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng báo cáo quý nên hoạt động tài chính, tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh doanh của công ty được tổng hợp, theo dõi thường xuyên, qua đó giúp Ban giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính của công ty, tận dụng thời cơ, ra những quyết định đúng đắn đem lại hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh
Khi kết thúc năm, kế toán lập Báo cáo tài chính tổng hợp cho cả năm. Báo cáo này được gửi tới các cơ quan cấp trên, các tổ chức tài chính và các tổ chức có liên quan khác.
Thời gian hoàn thành gửi báo cáo muộn nhất là 20 ngày sau mỗi quý và 30 ngày sau mỗi năm.
Địa điểm nộp báo cáo:
Cơ quan tài chính
Cục thuế
Cơ quan thống kê
Tổng công ty
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị hệ thống máy tính cài đặt phần mềm kế toán BRAVO bao gồm các phân hệ sau:
Hệ thống
Phân hệ kế toán tổng hợp
Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Phân hệ kế toán hàng tồn kho
Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phân hệ kế toán tài sản cố định
Phân hệ báo cáo thuế
Phân hệ báo cáo tài chính
Phần mềm này cho phép có nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp: lựa chọn hình thức sổ kế toán, sổ sách kế toán, lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho, lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng xuất. Ngoài ra chương trình này còn có trường thông tin riêng cho ngừời sử dụng tự định, BRAVO cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phần quyền truy cập, cập nhật chi tiết. Phần mềm kế toán công ty được thiết kế xử lý dữ liệu trực tiếp nghĩa là dữ liệu này chương trình cho phép đưa ra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết và báo cáo kế toán mà công ty áp dụng và đã cài đặt sẵn trong máy. Quy trình xử lý dữ liệu trong Bravo được thể hiện sơ đồ số 2.3.
Sơ đồ 2.3: Xử lý trong BRAVO
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Lập chứng từ
Chứng từ kế toán
Nhập chứng từ vào phân hệ kế toán
Các tệp dữ liệu trên máy vi tính
Máy tự động xử lý dữ liệu theo phần mềm
Đăng ký thông tin cần khai thác
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
* Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
Sổ tài sản cố định
Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Sổ chi phí kinh doanh
Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
Sổ chi tiết thanh toán nội bộ
Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng
Sổ chi tiết thuế GTGT
III. Những vấn đề kinh tế tại Công ty có ảnh hưỏng tới bán hàng và xác định kểt quả kinh doanh.
Đối với Việt Nam thì việc xuống giá của các thứ thép thế giới cũng làm cho thép ở trong nước của chúng ta giảm rất là nhanh, trong khi đó những tuần tháng trước đó thì Công ty đã mua nguyên liệu với giá cao, và vì vậy cho nên là cái giá thép đang hạ hiện nay của thị trường thế giới và thị trường Việt Nam cũng làm cho hiệu quả kinh doanh của các Công ty chịu ảnh hưởng lớn. Trong tháng 03 vừa qua theo số lượng thống kê, sức tiêu thụ thép ở Công ty đã giảm 1/3, giá giảm mạnh nhưng vẫn khó bán.
Đặc điểm về tiêu thụ :
* Các phương thức bán hàng áp dụng ở công ty
Khâu bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiêp, các phương thức bán hàng của công ty bao gồm bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn (theo hình thức ký kết hợp đồng kinh tê): áp dụng đối với khách hàng cần cung cấp lượng hàng lớn có kế hoạch mua dài hạn. Khách hàng ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với công ty. Trong hợp đồng đã ghi rõ các điều khoản cụ thể về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111466.doc