Hiện nay, khi nhân loại đã bước vào thế kỷ 21 thì xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá ngày càng diễn ra sâu rộng hơn. Sự cạnh tranh giữa các nước, giữa các khu vực và trên toàn thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.
Trước sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có sự thay đổi đáng kể mà trước hết là sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. Có thể nói qua gần 20 năm đổi mới, từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước chúng ta đã đạt được những thành tựu ở các lĩnh vực như giáo dục, văn hoá, ngoại giao. và nhất là lĩnh vực kinh tế. Có được kết quả này một phần nhờ vào sự đóng góp của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam không còn hoạt động theo cơ chế "giao nộp" mà hoạt động theo nguyên tắc hạch toán "kinh doanh độc lập", tức là doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo có lãi, có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để thích ứng với cơ chế mới nhằm đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận, luôn tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm hoặc tăng giá bán đồng thời vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Vì vậy vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý luôn được ban quản trị các công ty coi trọng. Nếu phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý trên cơ sở những đặc tính về sản phẩm của công ty thì sẽ có ảnh hưởng rất tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó nó còn giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách khoa học, đúng chế độ.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng em đã hiểu được phần nào về thực trạng tổ chức hạch toán của công ty và muốn tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn nữa về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do đó trong đợt thực tập này dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quý cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị, trong phòng Tài chính - kế toán của công ty em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng".
Báo cáo này gồm 3 chương chính là:
Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng.
72 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Hiện nay, khi nhân loại đã bước vào thế kỷ 21 thì xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá ngày càng diễn ra sâu rộng hơn. Sự cạnh tranh giữa các nước, giữa các khu vực và trên toàn thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.
Trước sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có sự thay đổi đáng kể mà trước hết là sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. Có thể nói qua gần 20 năm đổi mới, từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước chúng ta đã đạt được những thành tựu ở các lĩnh vực như giáo dục, văn hoá, ngoại giao... và nhất là lĩnh vực kinh tế. Có được kết quả này một phần nhờ vào sự đóng góp của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam không còn hoạt động theo cơ chế "giao nộp" mà hoạt động theo nguyên tắc hạch toán "kinh doanh độc lập", tức là doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo có lãi, có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để thích ứng với cơ chế mới nhằm đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận, luôn tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm hoặc tăng giá bán đồng thời vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Vì vậy vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý luôn được ban quản trị các công ty coi trọng. Nếu phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý trên cơ sở những đặc tính về sản phẩm của công ty thì sẽ có ảnh hưởng rất tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó nó còn giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách khoa học, đúng chế độ.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng em đã hiểu được phần nào về thực trạng tổ chức hạch toán của công ty và muốn tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn nữa về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do đó trong đợt thực tập này dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quý cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị, trong phòng Tài chính - kế toán của công ty em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng".
Báo cáo này gồm 3 chương chính là:
Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng.
Chương I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Các đặc điểm chung về tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
- Sản phẩm sản xuất có quy mô sản xuất lớn, quy trình công nghệ phức tạp.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường.
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)
- Theo cách phân loại này những CPSX có nội dung tính chất ban đầu giống nhau được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt yếu tố đó phát sinh từ đâu và vào mục đích gì.
- Cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố cơ bản sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong SXKD kỳ báo cáo.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế chi phí (Khoản mục chi phí).
Chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất).
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản xuất lượng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thể thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
III. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Công tác quản lý sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và công việc vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý chi phí sản xuất luôn gắn liền với công tác quản lý tính giá thành sản phẩm.
- Dựa vào công tác quản lý đó mà các chủ doanh nghiệp có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
- Công tác quản lý chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc đưa ra quyết định, quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
- Đồng thời, giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
IV. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm dịch vụ và khối lượng lao vụ nhất định.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất
sản phẩm
=
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
2. Phân loại giá thành sản phẩm (gồm hai cách)
a) Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
Giá thành hạch toán: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản xuất, chế độ sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính sách đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Nếu xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế toán.
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang là nửa thành phẩm tự chế biến hoặc chi tiết sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. Cũng có thể tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung là giữa chúng đều là phạm vi giới hạn để kiểm tra chi phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng bên cạnh đó hai đối tượng trên cũng có những điểm khác nhau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Xác định đối tượng tính giá thành là có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong thực tế một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại. Một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là khâu quan trọng cần thiết đầu tiên của toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán.
VI. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục qui định, đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
a) Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Nội dung gồm: Nguyên vật liệu chính (cả 1/2 thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ và vật liệu khác sử dụng trực tiếp để sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 không có số dư
b) Tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương, theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán.
Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
c) Tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí sản xuất vật liệu trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Taifkhoanr được mở chi tiết theo từng phần xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPSX chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản giảm CPSX chung.
Kết chuyển (hay phân bổ) CPSX chung.
Tài khoản 627 không có số dư.
d) Tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC).
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
e) Tài khoản 631 - "Giá thành sản phẩm"
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo đị điểm phát sinh chi phí và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất.
- Chứng từ: Các chứng từ gốc, bảng phân bổ (bảng kê chứng từ)
- Sổ kế toán: Kế toán phải mở sổ kế toán "Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh" theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất nhóm sản phẩm dịch vụ và theo từng nội dung chi phí).
Sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Dùng cho các tài khoản: 621, 622, 627, 154, 631, 641, 142, 335
Tài khoản:
Tên phân xưởng:
Tên sản phẩm dịch vụ:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK
SH
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
1
2
3
4
5
6
Số phát sinh
Cộng phát sinh
Mẫu sổ kế toán này là mẫu sổ tiêu chuẩn khi sử dụng cho tài khoản nào thì mở riêng cho tài khoản đó
a) Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1)
TK 611
TK 621
TK 154 (631)
(1) Xuất kho NL, VL
Mua hàng để trực tiếp SX
TK 611
NL, VL sử dụng không hết
để lại bộ phận SX
Cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí NL, VLTT sản xuất bằng bút toán đỏ (3.2) ghi tăng chi phí NVL
VL trực tiếp ở kỳ sau
(4) Giá trị NL, VL không sử dụng
hết nhập lại kho nếu có
TK111,112,331
(1) Mua NL, VL sử dụng ngay
cho sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
(5) Cuối kỳ k/c CPNL, VLTT
tính vào CP chế tạo sản
phẩm trong mức bình thường
TK 632
Tính vào GVBH
trên mức bình thường
b) Kế toán tổng hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(Sơ đồ 2)
TK 334
TK 622
TK 154 (631)
(1) Tiền lương và các khoản trích
theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
TK 355
(2) Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất
(4) Kết chuyển chi phí NCTT
trong mức bình thường
CP chế tạo sản phẩm
TK 632
Kết chuyển chi phí
NCTT trong mức bình thường vào giá vốn
hàng bán
TK 338
Các khoản trích BHXH, BHYT
KPCĐ trong tiền lương của CNSX
c) Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3)
TK 334, 338
TK 627
TK111,112,138
(1) Tiền lương và các khoản trích
TK 152
(2) Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất
Các khoản ghi giảm CPSXC
TK 632
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSXC cho từng đối tượng
TK 153, 142
Các khoản trích BHXH, BHYT
KPCĐ trong tiền lương của CNSX
TK 214
(2) Trích trước tiền lương
TK331,335
(2) Trích trước tiền lương
TK111,112,141
Chi phí mua ngoài khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 154 (631)
d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên (Sơ đồ 4)
TK 621
TK 154
TK 138
(1) Kết chuyển CPNL, VL
TK 622
Kết chuyển CPNCTT
Trị giá sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
TK 627
Kết chuyển, phân bổ CPSXC
TK 152
Trị giá phế liệu thu hồi
TK115,157,632
Sản phẩm SX xong, nhập
kho chuyển giao thẳng cho người mua hàng
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 5)
TK 154
TK 631
TK 154
(1) Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
(6) Cuối kỳ tiến hành kiểm
kê đánh giá SPDD cuối kỳ
TK 621
TK 611
(2) Cuối kỳ kế toán kết chuyển
CP NVLTT thực tế phát sinh
Phê liệu thu hồi
TK 622
TK 138
(3) Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT
Phát sinh SP
không sửa chữa được
TK 627
TK 811
(4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển
phân bổ CPSXC để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ
TK 632
Giá thành sản phẩm công việc
(7) đã hoàn thành trong kỳ
(5) bồi thường
vật chất phải thu hồi
Tính vào
chi phí khác
VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp
Theo phương thức này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu còn chi phí chế biến (CPCNTT, CPSXC) tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
DCK =
DDK+ Cn
x QD
QSP + QD
Trong đó:
- DCK, DĐK : CPSX của sản phẩm dở dang cuối và đầu kỳ
- QSP, QD : Là lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Cn : Chi phí phát sinh trong kỳ.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước còn bao gồm chi phí chế biến (CPNCTT, CPSXC) phát sinh ở giai đoạn này.
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để qui đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức tính: QTĐ = QD x % HT
Trong đó:
- QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
- % HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành
Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
1) Chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ như (NVTT, CPNVLC trực tiếp) thì phân phối đồng đều cho sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang.
Công thức áp dụng:
DCK =
DDK+ Cn
x QD (1)
QSP + QD
2) Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (CPNCTT, CPSXC) thì chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang, phải tính theo sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức:
DCK =
DDK+ Cn
x QD (2)
QSP + QD
3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Thực chất là phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang.
4) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí chế biến định mức
Căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất và định mức chi phí theo từng khoản mục ở từng giai đoạn sản xuất tương ứng để tính chi phí để định mức cho số lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn sản xuất sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.
Chương II
tế công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cao su sao vàng
2.1. Đặc điểm chung của công ty cao su sao vàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Sau khi Miền Bắc giải phóng, thấy được tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân, nên ngày 07/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ô tô được thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao Vàng, nó chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội ngày nay.
Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triền kinh tế 3 năm (1958 - 1960) Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long nằm ở phí nam Hà Nội thuộc Quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958.
Sau hơn 13 tháng, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản. Ngày 06/04/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử, những sản phẩm săm, lốp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng" ra đời. Cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao su Sao Vàng.
Ngày 23/05/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức đi vào hoạt động sản xuất.
Giai đoạn 1960 - 1967 cùng với thực trạng chung của nền kinh tế nước ta thời bao cấp, nhà máy trải qua những khó khăn kìm hãm sự phát triển, người đông song hoạt động kinh doanh trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập lao động thấp.
Năm 1988 - 1989 thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, song dưới sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm kết hợp với tinh thần sáng tạo, đoàn kết nên đến năm 1990 tình hình sản xuât dần ổn định, thu nhập của người lao động có nhiều hướng tăng lên.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên. Các tổ chức đoàn thể (Đảng uỷ, công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) luôn được công nhận là đơn vị: Vững mạnh.
Theo QĐ số 645/ CNNG ngày 27/08/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành: Công ty cao su Sao Vàng.
Tên viết tắt: SRC.
Tên giao dịch quốc tế: Sao Vàng Rubber Company.
Địa chỉ trụ sở tại: 231 Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tel: 84.48583656.
Fax: 84.4.8583644.
Email: Caosusaovang.@.hn.vnn.vn.
Để có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị trường trong những năm qua Công ty đã huy động bằng các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tự có và huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhờ có các thiết bị mới nên ngoài những sản phẩm truyền thống. Công ty đã thử nghiệm và chế tạo thành công lốp máy bay dân dụngTW 134 (930 x 305) và Quốc phòng MIG (800 x 200), lốp ô tô cho xe vận tải có trọng lượng lớn.
Vừa qua Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI Vương quốc Anh. Đó chính là một sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường và tiếp tục phát triển khi đất nước hội nhập vào khu vực và quốc tế.
Có thể khái quát tình hình hoạt động của Công ty những năm gần đây qua 1 số chỉ tiêu sau:
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các năm.
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Giá trị tổng sản lượng
332.894.000
351.648.000
392.757.000
Doanh thu
335.829.000
347.517.000
413.318.000
Nộp ngân sách
13.936.000
14.003.000
14.139.000
Thu nhập bình quân (đ/ng/th)
1.398.000
1.250.000
1.170.000
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các loại săm, lốp ô tô, lốp xe máy, xe đạp và các mặt hàng cao su kỹ thuật.
Công ty Cao Su Sao Vàng là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều công đoạn chế biến khác nhau:
- Giai đoạn 1: Từ nguyên vật liệu chính là Cao su, hoá chất... qua khâu luyện để tạo thành bán thành phẩm.
- Giai đoạn 2: Bán th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 60.DOC