Báo cáo Hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông: Cầu- Nhuệ- Đáy, hệ thống sông Đồng Nai

Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc và nhiều lưu vực sông rộng lớn. Những

năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi

trường các lưu vực sông. Nhìn chung, chất lượng nước các sông đã bị ô nhiễm,

có nơi, có đoạn sông bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường

lập báo cáo chuyên đề về môi trường. Năm 2006, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây

dựng báo cáo môi trường chuyên đề chất lượng nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ -Đáy và hệ thống sông Đồng Nai. Đây là 3 lưu vực sông bị ô nhiễm vào loại nặng

nhất so với các lưu vực khác trong cả nước. Trên 3 lưu vực này có 2 vùng kinh tế

trọng điểm, đồng thời là nơi tập trung đông dân cư nhất. Vùng kinh tế trọng điểm

phía Bắc, gồm một phần lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam, nằm trọn trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, là hai vùng có tốc độ phát

triển kinh tế cao, đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển chung của cả nước.

Hiện nay, đạt được sự cân bằng giữa những vấn đề môi trường và phát triển kinh tế,

đồng thời tiến tới sự tăng trưởng bền vững đang là vấn đề nóng đối với 3 lưu vực

sông này.

Nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông,

Báo cáo tập trung vào 3 vấn đề chính:

- Hiện trạng môi trường nước mặt của từng lưu vực sông dựa trên các kết quả quan

trắc, thông tin số liệu liên quan, báo cáo phân tích và chỉ ra các đoạn sông bị ô nhiễm,

các mức độ và đặc trưng ô nhiễm.

- Xác định các nguồn gây ô nhiễm nước chính, chủ yếu là nước thải của sản xuất

công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề.

- Đánh giá công tác bảo vệ môi trường nước các lưu vực sông, đề xuất các giải pha

ưu tiên bảo vệ môi trường nước 3 lưu vực sông: khẩn trương xây dựng đề án và thành

lập ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông; xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm

nghiêm trọng đối với môi trường nước; xác định những vùng cần tập trung kiểm soát

ô nhiễm chặt chẽ; tăng cường các nguồn lực và biện pháp kỹ thuật để bảo vệ môi

trường nước lưu vực sông

pdf10 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông: Cầu- Nhuệ- Đáy, hệ thống sông Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC KHUNG Chương I. LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Khung 1.1. Giá trị của các lưu vực sông...........................................................................2 Khung 1.2. Tài nguyên nước của nước ta không bền vững ..........................................3 Chương II. BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Khung 2.1. Hiện trạng nước thải tại một số làng nghề tỉnh Bắc Ninh .....................20 Khung 2.2. Hiện trạng sản xuất tại một số làng nghề tỉnh Bắc Giang .....................21 Khung 2.3. Xử lý nước thải của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......22 Khung 2.4. Xử lý nước thải y tế tại Hà Nam.................................................................30 Khung 2.5. Lưu lượng nước thải của một số ngành công nghiệp tại Hà Nội .........31 Khung 2.6. Lượng thải từ hoạt động chăn nuôi ............................................................32 Khung 2.7. Lưu lượng nước thải từ một số làng nghề trong LVS Nhuệ - Đáy .......33 Khung 2.8. Hiện trạng xử lý nước thải làng nghề ở Hà Tây......................................33 Khung 2.9. Ô nhiễm môi trường nước do các loại hình sản xuất của các làng nghề trong LVS Nhuệ - Đáy .................................................34 Khung 2.10. Tình hình ô nhiễm một số suối tại các khu đô thị trên LVHTS Đồng Nai ............................................................................................40 Khung 2.11. Xử lý nước thải của các KCN và KCX tại Tp. Hồ Chí Minh................41 Khung 2.12. Nước thải y tế tại Tp. Hồ Chí Minh ...........................................................44 Khung 2.13. Khai thác các vùng đất chua phèn ở hạ lưu LVHTS Đồng Nai ............................................................................................45 Khung 2.14. Sự cố tràn dầu tại Tp. Hồ Chí Minh từ 2003 – 2005................................46 Khung 2.15. Ô nhiễm nước do nước rỉ rác từ Bãi rác Đông Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.............................................................................................47 Khung 2.16. Tác động của việc thay đổi tính chất dòng chảy .....................................48 Chương III. CÁC THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NƯỚC TẠI 3 LƯU VỰC SÔNG Khung 3.1. Tác động tích luỹ của kim loại nặng và hoá chất bảo vệ thực vật ......51 Khung 3.2. Kết quả điều tra về bệnh tật do nguồn nước sông Nhuệ của tỉnh Hà Nam.............................................................................................53 Khung 3.3. Gần 60.000 dân Hà Nam phập phồng lo thiếu nước ...............................54 ix BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Khung 3.4. Hoạt động của các nhà máy cấp nước của tỉnh Nam Định ...................55 Khung 3.5. Thiệt hại của người dân nuôi cá bè ở Châu Thủy, Châu Giang, thị xã Phủ Lý, Hà Nam .................................................................................55 Khung 3.6. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước sông Thị Vải đến hệ sinh thái dưới nước ...........................................................................56 Khung 3.7. Nhu cầu sử dụng nước tại một số tỉnh thuộc LVS Cầu..........................57 Khung 3.8. Nhu cầu sử dụng nước cho một số mục đích tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy.............................................................................................57 Khung 3.9. Mâu thuẫn sử dụng nước trong LVS Nhuệ - Đáy ....................................57 Khung 3.10. Ảnh hưởng ô nhiễm nước sông Nhuệ, sông Đáy đối với chi phí cấp nước sinh hoạt..........................................................................................59 Khung 3.11. Mâu thuẫn quyền lợi giữa các địa phương trong LVHTS Đồng Nai ....59 Chương IV. CÁC THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM NƯỚC TẠI 3 LƯU VỰC SÔNG Khung 4.1. Nội dung về bảo vệ môi trường nước sông theo Luật BVMT 2005 ......61 Khung 4.2. Luật Bảo vệ môi trường. Điều 59: Nguyên tắc bảo vệ môi trường nước sông .........................................................................................................61 Khung 4.3. Trách nhiệm có liên quan đến tài nguyên nước của một số Bộ ............63 Khung 4.4. Mô hình hoạt động phối hợp bảo vệ môi trường ở LVHTS Đồng Nai ........................................................................................64 Khung 4.5. Mô hình hoạt động phối hợp bảo vệ môi trường ở LVS Nhuệ - Đáy ....64 Khung 4.6. Mô hình hoạt động phối hợp bảo vệ môi trường ở LVS Cầu................64 Khung 4.7. Tình hình thẩm định báo cáo ĐTM tại một số tỉnh thuộc 3 LVS..........65 Khung 4.8. Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan LVS Cầu ........................................................................................69 Khung 4.9. Hệ thống quan trắc môi trường thuộc Sở TN&MT Tp. Hồ Chí Minh.......71 Khung 4.10. Chương trình quan trắc tổng thể môi trường nước 3 LVS: Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai ..............................................72 Khung 4.11. Tăng cường vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường ................73 x BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI GIỚI THIỆU Nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc và nhiều lưu vực sông rộng lớn. Nhữngnăm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến môitrường các lưu vực sông. Nhìn chung, chất lượng nước các sông đã bị ô nhiễm, có nơi, có đoạn sông bị ô nhiễm nghiêm trọng. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo chuyên đề về môi trường. Năm 2006, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo môi trường chuyên đề chất lượng nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai. Đây là 3 lưu vực sông bị ô nhiễm vào loại nặng nhất so với các lưu vực khác trong cả nước. Trên 3 lưu vực này có 2 vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời là nơi tập trung đông dân cư nhất. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gồm một phần lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm trọn trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, là hai vùng có tốc độ phát triển kinh tế cao, đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển chung của cả nước. Hiện nay, đạt được sự cân bằng giữa những vấn đề môi trường và phát triển kinh tế, đồng thời tiến tới sự tăng trưởng bền vững đang là vấn đề nóng đối với 3 lưu vực sông này. Nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông, Báo cáo tập trung vào 3 vấn đề chính: - Hiện trạng môi trường nước mặt của từng lưu vực sông dựa trên các kết quả quan trắc, thông tin số liệu liên quan, báo cáo phân tích và chỉ ra các đoạn sông bị ô nhiễm, các mức độ và đặc trưng ô nhiễm. - Xác định các nguồn gây ô nhiễm nước chính, chủ yếu là nước thải của sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, làng nghề. - Đánh giá công tác bảo vệ môi trường nước các lưu vực sông, đề xuất các giải pha ưu tiên bảo vệ môi trường nước 3 lưu vực sông: khẩn trương xây dựng đề án và thành lập ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông; xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường nước; xác định những vùng cần tập trung kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ; tăng cường các nguồn lực và biện pháp kỹ thuật để bảo vệ môi trường nước lưu vực sông. Tham gia biên soạn báo cáo có các nhà khoa học của các viện nghiên cứu, trường đại học, cán bộ quản lý môi trường, các chuyên gia quốc tế, và các cán bộ của Ngân hàng thế giới. Đặc biệt, báo cáo đã nhận được sự quan tâm, tham gia, đóng góp ý xi BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI kiến của các bộ ngành và địa phương trong 3 lưu vực. Trong quá trình xây dựng, nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức để lấy ý kiến đóng góp về đề cương, bố cục và nội dung của báo cáo. Các số liệu và thông tin có liên quan sử dụng trong Báo cáo được cập nhật đến hết tháng 12 năm 2005, một số vấn đề có tính thời sự được cập nhật thông tin đến tháng 9 năm 2006. Báo cáo được xây dựng theo mô hình "Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng (DPSIR)" với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA) và Ngân hàng thế giới. Đây thực sự là kết quả của một nỗ lực chung giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế Đan Mạch và Ngân hàng Thế giới, nhằm hướng tới đông đảo độc giả quan tâm đến bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững. Hy vọng rằng tài liệu này sẽ hỗ trợ cho việc ra các quyết định về bảo vệ môi trường trong ba lưu vực lựa chọn, đồng thời là tài liệu tham khảo trong công tác lập kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế của các tỉnh trong ba lưu vực này. Báo cáo cũng cần được sử dụng nhằm khuyến khích cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông ở các địa phương khác trên lãnh thổ Việt Nam. xii BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI PHẠM KHÔI NGUYÊN Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường KLAUS ROHLAND Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam PETER LYSHOLT HANSEN Đại sứ Vương quốc Đan Mạch tại Việt Nam xiii BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông, trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2. Lưu vực của 13 hệ thống sông lớn chiếm hơn 80% diện tích lãnh thổ; 10 trong số 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai, Cửu Long chiếm tới gần 93 % tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích quốc gia. Mỗi LVS có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên cũng như tài nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cách thức quản lý sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình sử dụng đất, đặc điểm môi trường, giá trị của mỗi LVS... Bảng 1.1 cung cấp thông tin của 9 hệ thống sông chính và khả năng đảm bảo nước trong năm tính theo diện tích và theo dân số. Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu), Hồng, Cả - La đều bắt nguồn từ nước ngoài. Một số nhánh của hệ thống sông Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông Sê San, SrêPok chảy qua Lào, Campuchia rồi nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9 cửa (Cửu Long). Ngược lại, sông Kỳ Cùng - Bằng Giang lại là một trong các nguồn chính ở Việt Nam của sông Châu Giang (Trung Quốc). Còn lại, phần lớn các sông nhỏ và vừa đều bắt nguồn từ trong lãnh thổ. 1 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Chương I. LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Bảng 1.1. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam Diện tích lưu vực (km 2) Tổng lượng dòng chảy năm (tỷ m3) Mức đảm bảo nước trong năm TT Hệ thống sông Ngoài nước Trong nước Tổng Ngoài nước Trong nước Tổng Nghìn m3/km2 m3/ người 1 Bằng Giang – Kỳ Cùng 1.980 11.280 13.260 1,7 7,3 9,0 798 9070 2 Thái Bình 15.180 15.180 9,7 9,7 1.550 5.160 3 Hồng 82.300 72.700 155.000 45,2 81,3 126,5 4 Mã 10.800 17.600 28.400 5,6 14,0 19,6 1.110 5.500 5 Cả - La 9.470 17.730 27.200 4,4 17,8 22,2 1.250 8.290 6 Thu Bồn 10.350 10.350 20,1 20,1 1.940 16.500 7 Ba 13.900 13.900 9,5 9,5 683 9.140 8 Đồng Nai 6.700 37.400 44.100 3,5 32,8 36,3 877 2.980 9 Mê Kông 726.180 68.820 795.000 447,0 53,0 500,0 7.265 28.380 10 Các sông khác 66.030 66.030 94,5 94,5 1.430 8.900 Cả nước 837.430 330.990 1.167.000 507,4 340 847,4 2.560 11.100 Nguồn: Hồ sơ tài nguyên nước Quốc gia, Cục Quản lý Tài nguyên nước Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên toàn lãnh thổ khoảng 1.940 mm. Do ảnh hưởng của địa hình đồi núi, chiếm 3/4 lãnh thổ, nên lượng mưa phân bố không đều trên cả nước và biến đổi mạnh theo thời gian. Lượng mưa năm trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi rộng, ở nhiều nơi lượng mưa có thể đạt 4.000 - 5.000 mm; đặc biệt có nơi lên đến 8.000 mm/năm, như tại Bạch Mã; nhưng có nơi chỉ đạt 600 - 800 mm, như tại Nha Hố, Ninh Thuận. Phần lớn lãnh thổ nước ta có lượng mưa năm trung bình nhiều năm trong khoảng 1.400 - 2.400 mm. Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh hưởng của chế độ mưa đối với chế độ dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán trong mùa khô và lũ lụt trong mùa mưa. Lượng mưa trong năm biến đổi theo mùa, nhưng mùa mưa và mùa khô xuất hiện không đồng thời trên cả nước. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, riêng ở khu vực ven biển miền Trung từ tháng 7 đến tháng 12. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 75 - 85 % tổng lượng mưa năm. Mùa khô thường kéo dài 7 - 8 tháng, với lượng mưa rất nhỏ, chỉ chiếm 15 - 25 % tổng lượng mưa năm, có nơi có năm hàng 3 - 4 tháng liền không mưa hay rất ít mưa. Tương ứng với mùa mưa và mùa khô trên lãnh thổ, dòng chảy trên sông ngòi cũng có hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt. Thời gian lệch pha giữa mùa mưa và mùa lũ trên các hệ thống sông lớn thường khoảng một tháng. Thời điểm xuất hiện và kết thúc mùa lũ, mùa kiệt cũng khác nhau theo không gian, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Phần lớn lượng dòng chảy mặt của các sông được sinh ra từ mưa. Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm sinh ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 640 tỷ m3/năm. Lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm của toàn bộ các sông trong lãnh thổ đạt khoảng 830 - 840 tỷ m3, trong đó lượng dòng chảy sản sinh từ ngoài lãnh thổ Việt Nam là 520 - 525 tỷ m3 chiếm khoảng 63% tổng lượng dòng chảy. Tổng lượng dòng chảy năm của hệ thống sông Mê Kông chiếm tới 2 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Khung 1.1. Giá trị của các lưu vực sông Bản chất đa chức năng của các lưu vực sông: - Cung cấp các nguồn tài nguyên quý giá cho sản xuất và sinh hoạt: nước, đất đai, rừng, khoáng sản, thủy sản; - Bảo vệ sự sống của con người và các hệ sinh thái; - Là môi trường tiếp nhận, chuyển tải và tự làm sạch các chất thải; - Là nơi tập hợp nhiều loại hàng hóa tự nhiên có giá trị về mặt kinh tế. Giá trị của tài nguyên nước ở các lưu vực sông: Giá trị sử dụng trực tiếp: - Cung cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp; - Cung cấp nước tưới; - Phục vụ thủy điện; - Phục vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; - Phòng chống xâm nhập mặn; - Phát triển nông thôn. Giá trị sử dụng gián tiếp: - Phục vụ giao thông vận tải thủy; - Khai thác cát lòng sông; - Cung ứng dịch vụ phi thị trường: tiếp nhận và tự làm sạch các chất thải; - Tạo cảnh quan môi trường; - Phục vụ các hoạt động thể thao, giải trí trên sông. Giá trị bảo tồn: - Tham gia vào chu trình nước trong tự nhiên; - Duy trì hệ sinh thái nước lành mạnh; - Bảo tồn đa dạng sinh học dưới nước; - Bảo tồn các vùng đất ngập nước có giá trị. 59% tổng lượng dòng chảy năm của cả nước, sau đó đến hệ thống sông Hồng chiếm 14,9%, hệ thống sông Đồng Nai 4,3%. Các hệ thống sông Mã, Cả - La, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng trên dưới 20 tỷ m3, còn các hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, Thái Bình và Ba cũng xấp xỉ khoảng 9 tỷ m3. Tổng lượng dòng chảy của nước ta chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy các sông trên thế giới. Ở tầm quốc gia, nước ta có lượng nước dồi dào, phong phú, tuy nhiên, nếu trừ lượng nước từ hệ thống sông Mê Kông ra khỏi hệ thống sông Quốc gia thì đến năm 2025, nước ta sẽ phải đối mặt với sự thiếu hụt nguồn nước. Nếu loại trừ tất cả nguồn nước sinh ra từ bên ngoài lãnh thổ thì lượng nước sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng vào năm 2025. Những vấn đề trên cho thấy tầm quan trọng của những thỏa thuận Quốc tế về bảo vệ nguồn nước đối với Việt Nam, quốc gia nằm ở hạ lưu các hệ thống sông lớn. Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với các vùng khác nhau trên lãnh thổ. Đối với LVHTS Đồng Nai (khu vực có đóng góp đến 40% GDP cả nước), hiện tại khả năng cung cấp nước đạt 2.350 m3/người/năm và có thể sẽ giảm xuống còn khoảng 1.600 m3/người/năm vào 2025 nếu như dân số vẫn tiếp tục tăng trưởng như xu hướng hiện nay. Con số trên thực sự đáng báo động. Tình hình này còn xấu hơn đối với LVS Cầu, khả năng cung cấp nước hiện tại là 656 m3/người/năm. LVS Nhuệ - Đáy con số này là 2.830 m3/người/năm. Nước ta đang phải đối mặt với sự thiếu hụt lượng nước dẫn đến sự khan hiếm nước tại một số vùng; quá trình gia tăng dân số càng làm trầm trọng thêm sự thiếu hụt này. Sự khan hiếm nước và xu hướng suy giảm chất lượng nước sẽ được trình bày rõ hơn tại phần sau của Báo cáo. Khung 1.2. Tài nguyên nước của nước ta không bền vững Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước. Những nghiên cứu trên thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào các năm 2025, 2070 và 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91% và 86% số lượng nước hiện nay. Tỷ lệ nước mặt trung bình đầu người tính theo lượng nước sinh ra trong lãnh thổ nước ta vào khoảng 3.840 m3/người/năm. Nếu tính cả dòng chảy từ ngoài lãnh thổ thì khối lượng này vào khoảng 10.240 m3/người/năm. Với mức độ tăng dân số như hiện nay, vào năm 2025, tỷ lệ này sẽ chỉ còn tương ứng là 2.830 và 7.660 m3/người/năm. Theo tiêu chuẩn của Hội Tài nguyên nước Quốc tế, quốc gia có tỉ lệ nước bình quân đầu người thấp hơn 4.000 m3/người/năm được đánh giá là Quốc gia thiếu nước. Tài nguyên nước phân bố không đều trên lãnh thổ. Khoảng 60% lượng nước sông toàn quốc tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi sinh sống của khoảng 20% dân số cả nước; 40% lượng nước còn lại phải đáp ứng cho nhu cầu của 80% số dân còn lại trên toàn quốc cũng như đáp ứng cho 90% các hoạt động sản xuất, thương mại và các hoạt động dịch vụ khác. Tổng lượng nước sinh ra trong 3 - 5 tháng mùa lũ tạo ra 70 – 80% tổng lượng nước năm; trong khi đó, 7 – 9 tháng mùa kiệt chỉ cung cấp 20 – 30% lượng nước sinh ra trong năm. Nguồn: Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên nước 3 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Sông Hồng Nguồn: John Hook 4BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Hình 1.1. Bản đồ một số lưu vực sông lớn tại Việt Nam Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường 1.2. ĐẶC ĐIỂM 3 LƯU VỰC SÔNG CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI 1.2.1. Lưu vực sông Cầu 5 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM Hình 1.2. Bản đồ các tỉnh có liên quan LVS Cầu Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường Diện tích tự nhiên của lưu vực: 6.030 km2 (chiếm khoảng 2% diện tích cả nước); Tổng lượng nước hàng năm: khoảng 4,5 tỷ m3 Các sông chính trong lưu vực: Chợ Chu, Nghinh Tường, Đu, Công, Cà Lồ, Ngũ Huyện Khê. Mật độ lưới sông: biến đổi trong phạm vi 0,7 - 1,2 km/km2. Các tỉnh có liên quan trong lưu vực sông Cầu: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và Hà Nội. Dân số: 6.859.000 người (năm 2005). Mật độ dân số: 427 người/km2 (cao hơn 2 lần mật độ trung bình cả nước). Số cơ sở sản xuất công nghiệp: 800 cơ sở Số làng nghề: 200 làng nghề Số cơ sở khám chữa bệnh: 1.200 cơ sở y tế; khoảng 15.400 giường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_moi_truong_quoc_gia_split_2_.pdf