Là một bệnh Cường giáp là một bệnh rối loạn nội tiết thường gặp, gây ra do sự
mất điều chỉnh giữa hai tuyến nội tiết: Tuyến yên và Tuyến giáp trạng. Bệnh do
yếu tố phản ứng tự miễn của cơ thể gây nên sự tăng tiết của tế bào tuyến giáp mà
sinh bệnh.
Bình thường tuyến giáp bài tiết ra Thyroxin dưới sự kích thích của tuyến yên.
Thyroxin là do Iod kết hợp với Globulin có vai trò quan trọng trong việc phát dục
và chuyển hoá chung.
Bệnh cường tuyến giáp là bệnh cường chức năng đó, tuyến giáp trạng to lên toàn
bộ, có một hạt bướu ác tính khu trú hoặc bệnh phát triển trên một bướu cổ cũ.
Đa số kèm theo to tuyến giáp, một số ít phát bệnh sau một chấn thương tinh thần
mạnh, nhất là tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ
mắc bệnh nam: nữ là 1:4. Bệnh nhân thường tính tình dễ nóng nảy, hồi hộp, nhiều
mồ hôi, dễ đói, người gầy sụt cân, ngón tay run giật, tuyến giáp to, mắt lồi.
Thường gặp nhất là Tuyến giáp viêm mạn kèm cường giáp (bệnh Grave).
Bệnh cường giáp có liên hệ với chứng ‘Can Hỏa’, ‘Anh Lựu’ của Đông y
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Giải phẩu bệnh tăng năng tuyến giáp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
GIẢI PHẨU BỆNH
TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP
TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP
Cường Giáp - Giáp Trạng Tuyến Công Năng Cang Tiến Chứng, Bướu Cổ Lồi
Mắt, - Hyperthyroidie, Maladie de Basedow)
Đại Cương
Là một bệnh Cường giáp là một bệnh rối loạn nội tiết thường gặp, gây ra do sự
mất điều chỉnh giữa hai tuyến nội tiết: Tuyến yên và Tuyến giáp trạng. Bệnh do
yếu tố phản ứng tự miễn của cơ thể gây nên sự tăng tiết của tế bào tuyến giáp mà
sinh bệnh.
Bình thường tuyến giáp bài tiết ra Thyroxin dưới sự kích thích của tuyến yên.
Thyroxin là do Iod kết hợp với Globulin có vai trò quan trọng trong việc phát dục
và chuyển hoá chung.
Bệnh cường tuyến giáp là bệnh cường chức năng đó, tuyến giáp trạng to lên toàn
bộ, có một hạt bướu ác tính khu trú hoặc bệnh phát triển trên một bướu cổ cũ.
Đa số kèm theo to tuyến giáp, một số ít phát bệnh sau một chấn thương tinh thần
mạnh, nhất là tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ
mắc bệnh nam: nữ là 1:4. Bệnh nhân thường tính tình dễ nóng nảy, hồi hộp, nhiều
mồ hôi, dễ đói, người gầy sụt cân, ngón tay run giật, tuyến giáp to, mắt lồi...
Thường gặp nhất là Tuyến giáp viêm mạn kèm cường giáp (bệnh Grave).
Bệnh cường giáp có liên hệ với chứng ‘Can Hỏa’, ‘Anh Lựu’ của Đông y.
Nguyên nhân gây bệnh
Theo YHHĐ:
Có một số yếu tố thuận lợi dẫn đến tăng năng tuyến giáp như sau:
. Cường nội tiết sinh dục nữ (tăng Folliculine).
. Trạng thái thần kinh (Cơ địa).
. Chấn thương tinh thần (Stress).
. Yếu tố gia đình.
. Các bệnh nhiễm khuẩn (tuyến giáp viêm, thương hàn, cúm...).
. Nhiễm độc Thủy ngân, tinh chất tuyến giáp...
Theo YHCT
+ Có liên quan đến sự rối loạn tình chí.
. Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’, mục ‘Anh Lựu’ viết: "Chứng anh là do lo
buồn khí kết sinh ra".
. Sách "Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: "Chứng anh lựu phát sinh không phải âm
dương chính khí kết thũng thì cũng là do ngũ tạng ứ huyết, trọc khí đàm trệ mà
sinh ra”.
Như vậy, nguyên chủ yếu của bệnh là do khí uất, đàm kết, huyết ứ, hỏa uất, âm hư
gây nên.
Có thể phân tích nguyên nhân bệnh lý như sau:
- Khí uất: chủ yếu là can khí uất trệ như sách "Tế Sinh Phương’, mục ‘Anh Lựu
Luận Trị’ viết: "Chứng anh lựu đa số do vui giận thất thường, ưu tư quá độ mà
sinh bệnh". Triệu chứng lâm sàng thường có: bệnh nhân bứt rứt, dễ cáu gắt, lo
lắng nhiều.
- Đàm kết: do khí trệ lâu ngày sinh ra, triệu chứng của đàm kết là tuyến giáp sưng
to mức độ khác nhau và mắt lồi.
- Huyết ứ: do khí trệ đàm kết cũng gây tắc mạch, huyết ứ triệu chứng chủ yếu là
đau ngực, phụ nữ tắt kinh, mạch Kết, Đại.
- Hỏa uất xông lên cũng do khí trệ đàm kết gây nên, triệu chứng là phiền nhiệt
(nóng nảy bứt rứt, hồi hộp, mau đói, nhiều mồ hôi, mặt nóng đỏ, rêu vàng, mạch
Sác.
- Âm hư: do uất nhiệt lâu ngày làm tổn thương chân âm có những triệu chứng như
người gầy nóng, tay run, sốt nhẹ, miệng khô, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, lưỡi
thon đỏ, ít rêu mạch Tế Sác.
Triệu Chứng Lâm Sàng:
Triệu chứng chung
+ Rối loạn tuyến giáp trạng:
. Gầy nhanh và toàn thể, nhất là trong những đợt tiến triển sút 2-3 kg trong tuần dù
ăn nhiều.
. Nhịp tim thường nhanh (Nhịp tim nhanh trên 100/phút thường xuyên là triệu
chứng không thể thiếu được.
+ Rối loạn tuyến yên:
. Lồi mắt: cả hai bên, mắt hơi lồi hoặc lồi nhiều rõ rệt. Nhìn xuống, mi mắt trên
không che kín tròng trắng.
. Run tay: thường run ở các đầu ngón tay và bàn tay, run đều, độ run nhẹ, run tăng
khi bị xúc động, sợ hãi.
. Thay đổi tính tình: dễ xúc cảm, khó ngủ, rối loạn tính tình, rối loạn kinh nguyệt.
. Tuyến giáp trạng to.
Trừ một số ít bệnh nhân do chấn thương tinh thần hoặc do nhiễm khuẩn tuyến giáp
nên bệnh phát đột ngột, đa số bệnh phát từ từ, lâm sàng triệu chứng nặng nhẹ rất
khác nhau, có thể phân làm 4 thể bệnh: nhẹ, nặng, chứng nguy và biến chứng.
1. Chứng nhẹ: Thường là giai đoạn bệnh mới mắc, bệnh nhân thường bứt rứt, tính
tình dễ nóng nảy, mệt mỏi, tim hồi hộp, đánh trống ngực, sụt cân, chất lưỡi đỏ, rêu
mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền Tế Sác.
2. Chứng nặng: Xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh, ngoài những triệu
chứng chủ quan trên đây nặng hơn, thường có sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, mau đói, ăn
nhiều, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, sút cân nhiều hơn, mặt đỏ ửng, ngón tay
run, tuyến giáp to, mắt lồi, chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch Tế Sác
hoặc Kết Đại.
3. Chứng nguy: Bệnh nhân sốt cao ra nhiều mồ hôi, nôn, tiêu chảy, tinh thần
hoảng hốt, nói sảng, hoặc sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh, tinh thần uể oải, mạch
Vi Tế khó bắt, huyết áp hạ, có thể có vàng da.
4. Biến chứng: Bệnh cường tuyến giáp là một bệnh nặng, tiến triển bất ngờ, từng
đợt, nếu không điều trị, bệnh dẫn đến:
+ Đau ngực: Đánh trống ngực hồi hộp, tức ngực, khó thở, vùng trước tim đau.
+ Cơ bắp yếu mềm, đi lại khó khăn do kali máu hạ..
+ Suy tim: báo hiệu bằng những cơn nhịp tim nhanh, kịch phát, sau đó loạn nhịp
tim hoàn toàn rồi to tim toàn bộ.
+ Suy mòn: người gầy đét rồi chết.
+ Nếu được điều trị kịp thời, bệnh có thể ổn định, bịnh nhân lên cân, ngủ được,
nhịp tim trở lại bình thường, kinh nguyệt đều.
Chẩn đoán: chủ yếu Căn cứ vào:
1. Triệu chứng lâm sàng: có 4 loại triệu chứng chính:
. Tuyến giáp to vừa, lan tỏa hay có nhân.
- Triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh tinh thần: Bứt rứt dễ cáu gắt, đau đầu,
mất ngủ, kém tập trung.
Rối loạn vận động như run tay, động tác không tự chủ, thân nhiệt tăng, mồ hôi ra
nhiều.
- Rối loạn tuần hoàn và tim mạch: tim nhịp nhanh hoặc nhịp tim không đều, có
tiếng thổi, tăng huyết áp kỳ tâm thu, giảm huyết áp kỳ tâm trương.
- Mắt lồi, dấu hiệu Graph (+).
2. Trường hợp triệu chứng lâm sàng không điển hình, thường ở trẻ em và người
cao tuổi, cần làm các xét nghiệm sau để xác định chẩn đoán:
Chuyển hóa cơ bản tăng (trị số bình thường: -10 - +10%, có thể theo công thức:
Chuyển hóa cb = số mạch/ph + mạch áp - 111%.
(Mạch áp = huyết áp tâm thu - huyết áp tâm trương (tính bằng mmHg). Thí dụ:
Huyết áp của ông A = 120/80 mmHg thì mạch áp của ông A = 120 - 80 = 40, và
nếu mạch đập của ông A là 80 lần/phút thì chuyển hóa cơ bản = 80 + 40 - 111 =
+9%).
Cholesterol máu giảm.
- Thyroxin máu cao từ 12-20mcg% (bình thường 4- 8mcg%)
Độ tập trung Iod trên 50%.
Căn cứ vào kết quả đo chuyển hóa cơ bản để đánh giá tình trạng nặng nhẹ của
bệnh cường giáp thành 4 độ như sau: '
- Cường giáp độ I: chuyển hóa cơ bản = +15 - +30%, nhịp tim dưới 100 lần/phút
Cường giáp độ II: chuyển hóa cơ bản = +30 - + 60%, nhịp tim = 100 – 120
lần/phút.
- Cường giáp độ III: chuyển hóa cơ bản = trên + 60%, nhịp tim = trên 120
lần/phút.
Cường giáp độ IV: chuyển hóa cơ bản = trên + 100%, nhịp tim = trên 120
lần/phút.
(Nhịp tim phải lấy mạch lúc bệnh nhân được nghỉ ngơi đầy đủ. Bệnh độ I là bệnh
nhẹ, độ II là trung bình, độ III là bệnh nặng và độ IV là rất nặng).
Điều trị:
Đông Y trị chứng cường giáp lấy biện chứng luận trị làm cơ sở nhưng phân từng
loại cũng có sự khác biệt.
* Y viện Nam kinh phân thành 4 loại: Can khí uất trệ, Đờm khí giao kết, Can hỏa
vượng và Tâm Can âm hư.
* Y viện Thượng Hải phân làm 3 loại: Khí trệ đờm ngưng, Can hỏa cang thịnh và
Tâm Can Âm hư.
* Y viện Bắc Kinh cho rằng chứng trạng điển hình của bệnh cường giáp không
xuất hiện đồng thời mà ở các giai đoạn khác nhau đều có các chứng khác nhau.
Các phương pháp phân loại của các tác giả tuy không hoàn toàn giống nhau nhưng
trên cơ bản đều cho rằng diễn biến của bệnh này có các quy luật sau:
+ Mới phát: Chủ yếu là Can uất đờm kết, chữa trị nên lý khí, hóa đờm, nhuyễn
kiên, tán kết.
+ Thời kỳ sau: Phần âm suy, hao tổn, chữa trị nên nhu Can, tư Thận.
Cách chung (Theo Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).
+ Chứng nhẹ: Biểu hiện chủ yếu là thể can khí uất kết, đàm kết sinh hỏa gây nhiễu
tâm nên phép trị chủ yếu là sơ can, thanh tâm, hóa đàm, tán kết, dùng bài Đơn Chi
Tiêu Dao Tán hợp Toan Táo Nhân Thang gia giảm (Sao Sơn chi, Tri mẫu, Liên tử,
Đơn bì, Ngân Sài hồ, Bạch thược, Đương qui, Toan táo nhân, Viễn chí, Tượng Bối
mẫu, Hải tảo, Mẫu lệ. Có kết quả tốt thì bài thuốc chuyển làm thuốc hoàn hoặc cao
tiếp tục uống trong 2 - 3 tháng. Trường hợp không khỏi chuyển sang dùng phép trị
chứng nặng.
+ Chứng nặng: Biểu hiện chủ yếu là khí uất, đàm kết, táo hỏa thương âm, phép trị
chủ yếu là dưỡng âm, tả hỏa, hóa đàm, tán kết, dùng bài thuốc có các vị Hạ khô
thảo, Tri mẫu, Cúc hoa, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Côn bố, Trúc nhự, Bối mẫu,
Sinh long cốt, Sinh mẫu lệ, Sinh đại hoàng sắc uống. Nếu kết quả tốt dùng trong 2
- 3 tháng chuyển sang uống thuốc hoàn để củng cố.
3) Chứng nguy: Biểu hiện chủ yếu là táo hỏa cực thịnh làm suy kiệt khí âm, cần
truyền dịch hồi sức cấp cứu theo tây y, khí âm được hồi phục, chuyển sang điều trị
như đối với thể nặng có kết hợp thuốc tây.
Biện chứng luận trị
l) Can khí uất trệ: Ngực sườn đau tức, bụng đầy ăn ít, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch
Huyền.
Phép trị: Sơ Can thanh nhiệt, lý khí, giải uất.
- Bài thuốc: Đơn Chi Tiêu Dao Tán gia giảm: Đơn bì, Chi tử đều 12g, Sài hồ 8g,
Đương qui 16g, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh đều 12g, Bạc hà (cho sau), Trần
bì, Hậu phác đều 10g, Gừng tươi 3 lát sắc uống.
2) Can hỏa thịnh: Bứt rứt, nóng nảy, hay cáu gắt, sắc mặt đỏ ửng, sợ nóng, miện
đắng, mồ hôi ra nhiều, hoa mắt, chóng mặt, chân tay run, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng,
mạch Huyền Sác.
Trường hợp can hỏa phạm vị, bệnh nhân mau đói, ăn nhiều.
Phép trị: Thanh can, tả hỏa.
Bài thuốc: Long Đởm Tả Can Thang Gia giảm: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi
tử, Thiên hoa phấn đều 12g, Sinh địa,Bạch thược đều 16g, Ngọc trúc 20g, sắc
uống.
Trường hợp vị nhiệt mau đói, ăn nhiều thêm Hoàng liên, Thạch cao để tả vị nhiệt.
Tính tình nóng nảy, dễ cáu gắt, mặt đỏ tay run gia Trân châu, Từ thạch, Câu đằng,
Địa long để bình can, tiềm dương. Táo bón thêm Đại hoàng để thông tiện.
3) Tâm âm hư: Bứt rứt khó ngủ, hồi hộp ra mồ hôi, mệt mỏi, ngắn hơi (hụt hơi),
chất lưỡi đỏ bóng, ít rêu hoặc rêu mỏng, mạch Tế Sác.
Phép trị: Dưỡng tâm, an thần, tư âm, sinh tân.
- Bài thuốc: Bổ Tâm Đơn gia giảm: Sa sâm 16g, Huyền sâm, Đơn sâm, Thiên
môn, Mạch môn, Đương qui, Sinh địa, Bá tử nhân đều 12g, Ngũ vị tử 4g, Sao táo
nhân 20g, Viễn chí 6g, Chu sa 1g (tán bột mịn hòa thuốc uống).
Trường hợp thận âm hư (ù tai, miệng khô, vùng thắt lưng đau, gối mỏi, thêm Nữ
trinh tử, Hạn liên thảo, Quy bản, Kỷ tử để bổ thận âm.
Trường hợp âm hư hỏa vượng, thêm Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm tả hỏa.
4- Đàm Thấp Ngưng Kết: Tuyến giáp to, ngực đầy tức, không muốn ăn, nôn, buồn
nôn, tiêu lỏng, lưỡi bệu, rêu lưỡi dày, nhớt, mạch Nhu Hoạt.
Điều trị: Hóa đàm, lợi thấp, nhuyễn kiên, tán kết.
Bài thuốc: Hải Tảo Ngọc Hồ Thang gia giảm: Hải tảo, Côn bố, Hải đới đều 20 -
40g, bán hạ, Triết bối mẫu, Trạch tả, Phục linh, Đương qui đều 12g, Thanh bì 10g,
Xuyên khung 6g. Trường hợp ngực tức, sườn đau thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ
sách để sơ can chỉ thống. Nếu nôn, buồn nôn, tiêu lỏng, mệt mỏi thêm Bạch truật,
Ý dĩ, Biển đậu để kiện tỳ trừ thấp.
4) Biến Chứng
+ Đau ngực (hung tý): do can khí uất trệ, nhiệt đàm làm tắt kinh lạc. Phép trị là sơ
can, thông lạc, thanh nhiệt, hóa đàm dùng các vị: Khương bán hạ, Qua lâu bì, Chỉ
thực, Uất kim, Hồng hoa, Đơn sâm, Đăng tâm, sao Hoàng liên. Hết đau (hung tý
được tuyên thông) tiếp tục phép trị chứng nặng, thêm thuốc hoạt huyết hóa ứ.
+ Chân tay yếu mềm: Triệu chứng của can thịnh tỳ hư, khí thoát, đàm kết, phép trị
dùng thanh can, trợ tỳø hóa đàm, tán kết, dùng các vị Đơn bì, Chi tử, Thái tử sâm,
Bạch truật sống, chích Hoàng kỳ, Khương bán hạ, Thanh bì, Trần bì, Xuyên ngưu
tất, Tàm sa, Côn bố, có kết quả rồi tiếp tục dùng phép trị chứng nhẹ. Thời gian
điều trị bằng đông y có kết quả phải từ một đến 2 năm. Cần chú ý theo dõi bệnh
nhân trong quá trình điều trị nếu không kết quả phải dùng thuốc kháng giáp kết
hợp.
Châm Cứu
Châm có thể làm cho thần kinh giao cảm ở cổ bớt khẩn trương, úc chế sự phân tiết
của tuyến giáp làm nhãn cầu bớt ứ huyết và các hột mắt bớt lồi.
Châm Liêm tuyền, Nhân nghênh, Thủy đột, Thiên đột, Thiên trụ, Phong trì, Đại
chùy, Đại trử.
Nếu lồi mắt châm thêm Tứ bạch, Đồng tử liêu.
Mạch quá nhanh châm Nội quan hoặc ấn từ từ và nhẹ ở vùng xoang động mạch
cảnh (huyệt Thủy đột) và hai nhãn cầu khoảng 30 giây đến một phút.
Châm có thể đề phòng hiện tượng tim đập nhanh quá trong và sau khi mổ
Bazedow. Năm phút trước khi mổ, châm Nội quan (chủ yếu), Thần môn, Túc tam
lý, Tam âm giao cả hai bên. Lưu kim suốt 10 giờ. Trong lúc mổ, cứ 15 phút vê nhẹ
một lần. Sau khi mổ, cứ 2 giờ vê nhẹ một lần. Kết quả rất tốt.
Tham Khảo
+ BÌNH ANH PHÚC PHƯƠNG (Viện Văn Học, bệnh viện Nhân dân Trường
Xuân, tỉnh Cát Lâm TQ): Huyền sâm, Bạch thược, Đơn bì, Đương qui, Phục linh,
Sinh đia, Triết bối mẫu, Thanh bì, Trần bì, Tam lăng, Nga truật đều 9g, Sơn thù
nhục 6g,. Sinh Mẫu lệ 30g, Hạ khô thảo 12g, Ngọa lăng tử 15g, sắc uống.
Bài thuốc có tác dụng dục âm, tiềm dương, dưỡng tâm, ích thận, sơ can, tỉnh tỳ,
hóa đàm, thanh anh, chủ trị chứng cường giáp âm hư dương thịnh.
Kết quả lâm sàng: Đã dùng bài thuốc theo biện chứng gia giảm trị 110 ca cường
giáp, kết quả: khỏi (hết triệu chứng lâm sàng, chuyển hóa cơ bản và kết quả xét
nghiệm hồi phục bình thường) 38 ca, tiến bộ (triệu chứng giảm rõ, chuyển hóa cơ
bản và xét nghiệm đều bình thường) 63 ca, có kết quả (triệu chứng và chuyển hóa
cơ bản đều giảm, xét nghiệm chưa bình thường): 6 ca, không kết quả rõ: 3 ca.
Trong số bệnh nhân có 77 ca tuyến giáp sưng, sau điều trị hết sưng có 59 ca, nhỏ
hơn: 10 ca, có lồi mắt 54 ca, sau điều trị hết lồi 40 ca, lồi giảm 10 ca.
Phần lớn bệnh nhân sau khi uống thuốc 3 - 6 ngày triệu chứng lâm sàng bắt đầu
giảm, thuốc đối với triệu chứng mắt lồi cũng có tác dụng tốt.
+ KHÁNG GIÁP PHIẾN (Trương Triết Thần, bệnh viện trực thuộc Học viện
Trung y Sơn Đông): Quất hồng 100g, Bán hạ, Bạch linh, Hải tảo, Côn bố, Mẫu lệ
(nung), Đại Bối mẫu đều 150g, Hạ khô thảo 200g, Tam lăng 100g, Hoàng dược tử,
Cam thảo đều 50g, Hổ phách, Chu sa đều 10g, tất cả tán bột mịn, trộn với mật làm
thành viên, mỗi viên nặng 15g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.
Bài thuốc có tác dụng tư âm, thanh nhiệt, hóa đàm, tán kết.
Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 125 ca, kết quả khỏi 65 ca, kết quả tốt (cơ bản hết
triệu chứng lâm sàng, chức năng tuyến giáp gần bình thường) 24 ca, có kết quả 23
ca, không kết quả (sau 2 tháng điều trị, triệu chứng lâm sàng không thay đổi) 13
ca.
Trong bài đã dùng Cam thảùo với Côn bố, Hải tảo nhưng không thấy có phản ứng
phụ.
+ PHỨC PHƯƠNG KHÁNG GIÁP CAO (Từ Vĩnh Phổ, bệnh viện trực thuộc số 1
trường Đại học Y khoa Triết Giang): Hoàng kỳ, Đảng sâm, Mạch môn, Bạch
thược, Hạ khô thảo đều 15g, Sinh địa, Đơn sâm, Sinh mẫu lệ đều 30g, Tô tử, Ngũ
vị tử, Hương phụ chế đều 10g, Bạch giới tử 6g. Nấu thành cao. Mỗi lần uống 1
thìa canh, ngày 3 lần. Một liệu trình 3 tháng, có thể dùng mấy liệu trình.
Kết quả lâm sàng: Trị 50 ca, triệu chứng giảm tốt 90,9%, trong 40 ca có đo chuyển
hóa cơ bản, 20 ca hồi phục bình thường, giảm rõ (khoảng 50% 5 ca. Có đo độ hấp
thu iốt của tuyến giáp 10 ca, có 5 ca hồi phục bình thường, 2 ca giảm rõ . Theo
nhận xét của tác giả, thuốc điều trị không có ảnh hưởng đến công thức máu và
chức năng gan, có kết quả tốt đối với bệnh thể nhẹ và trung bình. Đối với thể
nặng, dùng kết hợp với MTU có kết quả tốt hơn. Thuốc có thể dùng làm thuốc
củng cố chống tái phát sau khi đã điều trị ổn định bằng MTU.
+ SÀI HỒ LONG MẪU THANG (Dụ Kế Sinh, bệnh viện Ninh Hương, tỉnh Hồ
Nam): Sài hồ, Cương tàm đều 10g, Hoàng cầm, Pháp Bán hạ, Câu đằng, Sinh thiết
lạc đều 15g, Long cốt, Mẫu lệ, Sinh thạch cao đều 30g, Cát căn 20g, Chu sa 3g,
Cam thảo 5g, sắc nước uống. Táo bón thêm Đại hoàng 6g.
Kết quả lâm sàng: Dùng điều trị 100 ca, kết quả tốt (hết triệu chứng, lên cân) 50
ca, có kết quả (u giáp nhỏ, hết lồi mắt, mạch bình thường) 41 ca, không kết quả 9
ca.
+ KHÁNG GIÁP THANG (Hạ Thiếu Nông và cộng sự, Bệnh viện Thử Quang,
trực thuộc học viện Trung y Thượng Hải): Hoàng kỳ 30 - 45g, Bạch thược, Hương
phụ đều 12g, Sinh địa 15g, Hạ khô thảo 30g, Hà thủ ô đỏ 20g, sắc uống. Thuốc có
tác dụng ích khí dưỡng âm. Gia giảm: Tỳ hư bỏ Sinh địa thêm Hoài sơn, Bạch
truật, Thần khúc. Tâm hỏa vượng thêm Hoàng liên. Can hỏa vượng thêm Long
đảm thảo.
Kết quả lâm sàng: Trị 98 ca, khỏi (thử nghiệm độ tập trung iốt (I 131), T3, T4 đều
bình thường) 61 ca, tốt (trong 3 mục trên có 2 mục bình thường 19 ca, có kết quả
(trong 3 mục trên có một mục bình thường) 8 ca, không kết quả 10 ca. Tác giả có
thử bỏ Hoàng kỳ trong một số ca để so sánh có nhận xét là tác dụng của Hoàng kỳ
rất tốt trong việc cải thiện triệu chứng lâm sàng và hạ T3 T4. Và cũng chứng minh
Hoàng kỳ có tác dụng cải thiện chức năng miễn dịch và việc làm hạ TS, T4 huyết
thanh có phải là do nâng cao miễn dịch (?) là một vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
+ TRƯƠNG THỊ KHÁNG GIÁP PHƯƠNG (Trương Tuấn Văn, Bệnh viện trực
thuộc số 1 Y học viện Tây An, tỉnh Thiển Tây): (l) Sinh thạch cao 30g, Mạch môn,
Bạch thược, Hạ khô thảo đều 15g, Thiên hoa phấn, Sinh địa đều 24g, Thạch hộc,
Đương qui, Hoàng cầm, Thạch liên nhục đều 12g, Xuyên khung 10g, Hoàng liên
6g, Hoàng bá 9g, Ô mai 20g sắc uống. Tác dụng: dưỡng âm huyết, thanh vị hỏa.
Trị cường giáp do vị hỏa.
(2) Long đởm thảo, Sinh địa, Trân châu mẫu đều 15g, Chi tử, Đương qui, Sài hồ
đều 10g, Hoàng cầm, Mạch đông đều 12g, Hạ khô thảo, Huyền sâm, Sinh long
cốt, Sinh Mẫu lệ, Địa cốt bì đều 30g, sắc uống. Tác dụng: thanh can hỏa. Trị thể
can kinh thực hỏa.
(3) Đương qui, Bạch thược, hương phụ, Huyền sâm đều 15g, Sài hồ, Bạch linh,
Bạc hà, Uất kim, Hoàng cầm đều 10g, Bạch truật, Đơn bì, Chi tử đều 12g, Hạ khô
thảo 24g, sắc uống. Tác dụng: sơ can, thanh nhiệt. Trị thể can uất hóa nhiệt.
Biện chứng gia giảm: Hồi hộp nhiều thêm Bá tử nhân 30g, Khổ sâm 15g, Ngũ vị
tử 15g. Mồ hôi nhiều thêm Long cốt, Mẫu lệ, Hoàng kỳ đều 30g. Mất ngủ thêm
sao Táo nhân 15g, Long xỉỉ, Viễn chí, Ngũ vị tử đều 15g. Tuyến giáp to thêm
Hoàng dược tử 10g. Lồi mắt thêm Xuyên sơn giáp 12g, Địa long 12g.
Kết quả lâm sàng: Trị 32 ca, khỏi (hết triệu chứng lâm sàng, độ tập trung I131
bình thường) một ca, chuyển biến tốt (triệu chứng cải thiện rõ, độ tập trung I131
bình thường) 9 ca, có kết quả (các mặt đều tiến bộ) 21 ca, không kết quả (các mặt
không thay đổi) một ca.
+ TRI BÁ DƯỠNG VỊ THANG (Trương Vĩnh Tịnh, bệnh viện Hồng Thập Tự
tỉnh Vân Nam): Sao Tri mẫu, tiêu Hoàng Bá, Đơn bì, Thạch hộc, Trạch tả, Ngọc
trúc đều 12g, Hoài sơn, Phục linh, Mạch đông, Hải tảo, Côn bố đều 15g, Sinh địa
20g, Đơn sâm, Hoàng dược tử đều 30g, sắc uống. Dưỡng âm,thanh nhiệt, sơ can,
hoạt huyết, hóa đàm, nhuyễn kiên. Trị cường giáp thể thận âm hư vì nhiệt.
Kết quả lâm sàng: Điều trị 34 ca (Trung tây y kết hợp 26 ca, Trung y 8 ca). Kết
quả khỏi (hết triệu chứng, chuyển hóa cơ bản, độ tập trung I131 bình thường, công
tác sinh hoạt hồi phục bình thường, theo dõi 1 - 2 năm không tái phát), 4 ca (đông
tây y điều trị 3 ca, trung y một ca) tiến bộ (triệu chứng giảm, chuyển hóa cơ bản
hồi phục gần bình thường, công tác sinh hoạt bình thường) 30 ca (trong đó, trung
tây y kết hợp 23 ca, trung y 7 ca).
+ GIÁP KHÁNG HƯ THỰC PHƯƠNG (Đặng Ngọc Linh, tỉnh An Huy, T.Q): (l)
Quế chi, Xích thược, Bạch thược, Đào nhân, Sài hồ đều 10g, Sinh long cốt, Sinh
Mẫu lệ, Ý dĩ nhân đều 20g, Chích Cam thảo 9g, Phục linh 12g, Bán hạ, Thanh bì
đều 6g, Slnh khương 2 lát, Hồng táo 3 quả, sắc uống.
(2) Bạch linh, Đơn bì, Chi tử, Quế chi, Triết bối mẫu đều 10, Sinh long cốt, Sinh
Mẫu lệ đều 20g, Thiên hoa phấn 15g, Hạ khô thảo 12g, Bạch thược 9g, Đương qui
8g, Thanh bì 6g, sắc uống.
Gia giảm: Trường hợp triệu chứng lâm sàng được cải thiện nhưng bướu giáp còn
to, thêm Hạ khô thảo, Hương phụ, Triết bối mẫu đều 10g. Miệng khô bứt rứt thêm
vào bài vào bài số 2: Mạch môn, Huyền sâm đều 10g, Liên tử tâm 3g.
Kết quả lâm sàng: Trị 80 ca kết quả khỏi (triệu chứng hết, đo tập trung I 131 bình
thường, chuyển hóa cơ bản bình thường): 16 ca, có kết quả (triệu chứng cơ bản
hết, chuyển hóa cơ bản bình thường, độ tập trung I 131 giảm: 13 ca, không kết
quả: một ca.
+ THÂN THỊ GIÁP KHÁNG PHƯƠNG (Thân Trường Chinh, bệnh viêïn Trung y
Càn An, tỉnh Cát Lâm): (l) Hoàng dược tử, Hải tảo, Côn bố, Hải phù Thạch, Hải
cáp phấn, Sinh Mẫu lệ, Lộ lô đều 25g, Mộc hương 7, 5g, Tam lăng, Nga truật đều
15g, Trần bì 10g, Đại hoàng 7,5g, sắc uống. Tác dụng: Tiêu anh, phá khí, trị
cường giáp thể can uất đàm kết.
(2) Hoàng dược tử, Sinh địa, Sinh Mẫu lệ, Hyền sâm đều 25g, Hoàng liên, Hoàng
cầm, Hoàng bá, Đởm thảo đều 10g, Cam thảo 15g, sắc uống. Trị cường giáp thể
âm hư hỏa vượng.
Biện chứng gia giảm: Khí trệ thêm Thanh bì, Ô dược. Đàm thịnh thêm Triết bối
mẫu. Cảm hàn tắt tiếng thêm Xạ can. Can dương thượng kháng thêm Trân châu
mẫu, Câu đằng. Tuyến giáp to thêm Giáp châu, Lậu lô.
Kết quả lâm sàng: Trị 32 ca, hoàn toàn ổn định (triệu chứng mất, xét nghiệm bình
thường): 11 ca, tiến bộ (triệu chứng giảm, kết quả xét nghiệm gần bình thường) 18
ca, không kết quả: 3, ca.
+ DƯỠNG ÂM TÁN KẾT THANG (Cù Minh Nghĩa, Sở nghiên cứu Trung y tỉnh
Hà Nam): Sa sâm, Mạch môn, Sinh địa, Hoa phấn, Côn bố, Hải tảo đều 15g, Ngũ
vị tử, Triết bối mẫu đều 10g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Tuyến giáp to thêm Hải phù thạch, Hạ khô thảo đều 15g.
Tay run thêm Sinh Long cốt, Sinh Mẫu lệ đều 15g. Thèm ăn tăng Sinh địa lên 30g,
gia Huyền sâm 15g. Khát, bứt rứt thêm Ô mai 15g, Thạch hộc 15g. Tỳ hư, tiêu
lỏng bỏ Sinh địa, thêm Sơn dược 30g. Khí hư, mồ hôi nhiều thêm Thái tử sâm
30g, Bạch thược 15g. Kinh nguyệt lượng ít hoặc dương suy thêm Dâm dương hoắc
15g.
Kết quả điều trị: 31 ca, ổn định (triệu chứng lâm sàng hết, chuyển hóa cơ bản bình
thường, trên một năm không tái phát): 18 ca, ổn định phần lớn (triệu chứng phần
lớn hết, chuyển hóa cơ bản gần bình thường): 13 ca, không kết quả, 3 ca.
+ GIÁP KHÁNG BÌNH (Thẩm Ngọc Minh, bệnh viện Nhân dân huyện Phú
Dương, tỉnh Triết Giang): Thái tử sâm 30g, Mạch môn, Huyền sâm đều 10g,
Xuyên thạch hộc, Triết bối mẫu, Hạ khô thảo đều 12g, Sinh mẫu lệ 30g, Sinh Cáp
xác 15g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Can uất thêm Sinh Mạch nha, Lậu lô. Vị hỏa thịnh thêm
Sinh thạch cao, Hà diệp. Tỳ vị hư thêm Hoài sơn, Bạch biển đậu. Tuyến giáp sưng
thêm Đơn sâm, Sơn từ cô. Mắt lồi thêm Thạch xương bồ. Mồ hôi nhiều thêm Phù
tiểu mạch. Tim hồi hộp nặng thêm Chu sa.
Kết quả lâm sàng: Bài thuốc có tác dụng ích khí, dưỡng âm, thanh nhiệt, tán kết,
dùng trị cường giáp 40 ca, khỏi (hết triệu chứng, kiểm tra chức năng tuyến giáp
hồi phục bình thường): 24 ca, tốt (triệu chứng giảm nhẹ, chức năng tuyến giáp gần
bình thường): 9 ca, có kết quả (triệu chứng chức năng tuyến giáp đều giảm nhẹ): 7
ca. Thời gian điều trị ngắn nhất là 38 ngày, dài nhất 6 tháng, bình quân 67 ngày.
+ GIÁP KHÁNG TIỄN (Khúc Trúc Thu, Bệnh viện trực thuộc Viện Y học Thiên
Tân): Bạch thược, Ô mai, Mộc qua, Sa sâm, Mạch môn, Thạch hộc, Biển đậu,
Liên nhục đều 10g, Sài hồ, Tang diệp, hắc Chi tử, Côn bố đều 6 - 10g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Mắt lồi rõ thêm Bạch tật lê, Thảo quyết minh, Sung úy tử.
Tuyến giáp to cứng thêm Sơn từ cô, Sinh Mẫu lệ. Tim đập nhanh rõ thêm sao Táo
nhân, Sinh long cốt (hoặc Long xỉ).
Kết quả lâm sàng: Trị 60 ca, khỏi (hết triệu chứng lâm sàng, T3, T4 hồi phục bình
thường): 28 ca, cơ bản khỏi (hết triệu chứng, T3, T4 bình thường, tuyến giáp còn
to, mắt còn lồi): 10 ca, có kết quả rõ (triệu chứng lâm sàng cơ bản hết, T3, T4 so
với trước giảm trên 50%): 8 ca, có chuyển biến (triệu chứng giảm, rõ, T3, T4 giảm
dưới 50%): 11 ca, không kết quả (sau thời gian điều trị 3 tháng không thay đổi): 3
ca.
Ghi chú: Bắt đầu uống thuốc thang, sau khi bệnh ổn định, theo đơn thang thuốc
trên làm hoàn, mỗi hoàn 9g, ngày uống 2 hoàn để củng cố, chống tái phát.
+ HỨA THỊ TRỊ KHÁNG PHƯƠNG (Hứa Vân Trai, bệnh viện Nhân dân Bảo
Kê, tỉnh Thiểm Tây): (l) Hoàng cầm 9g, Hoàng bá 6 g, Hoàng liên 3g, Ngọc trúc
21g, Tế sinh địa 24g, Bạch thược 15g, Cam thảo 9 g, Hoa phấn, Đảng sâm đều
15g, sắc uống.
(2) Chi tử, Hoàng cầm, Đởm thảo, Cam thảo đều 9g, Sinh đỉa, Ngoc trúc đều 21g,
Hoa phấn, Đảng sâm, Bạch thược đều 15g sắc uống.
Thuốc thang uống từ 7 - 10 thang hết các triệu chứng, dùng Địa hoàng uống để
duy trì kết quả.
Bài (1) trị cường giáp thể dương minh vị nhiệt, bài (2) trị cường giáp thể thiếu
dương đởm nhiệt.
Biện chứng gia giảm: Trường hợp tiêu chảy thêm Bạch linh, Trạch tả đều 9g. Mặt
có phát ban khô thêm Liên kiều, Ngân hoa đều 15g.
Kết quả lâm sàng: Trị 42 ca, bài (l) trị khỏi 25 ca, bài (2) trị khỏi 17 ca.
+ TRƯƠNG THỊ NHUVỄN KIÊN PHƯƠNG (Bệnh viện Nam Khai, Thiên Tân):
Sinh Mẫu lệ, Hải tảo, Côn bố, Tật lê, Bạch thược, Sinh địa, Huyền sâm, Kỷ tử,
Sung úy tử, lượng bằng nhau
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37_5785.pdf