Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta, cùng với các
ngành kinh tế khác, nhu cầu sử dụng nguyên liệu cao su ngày càng lớn và mở
rộng kể cả trong nước và thị trường quốc tế. Cao su là mặt hàng xuất khẩu có giá
trị, giá 1 tấn mủ cao su sơ chế từ 800 - 900 USD vào năm 1990 (giá FOB) đã tăng
lên 1.250 USD năm 1996. Mức tiêu thụ cao su thiên nhiên ở các nước công
nghiệp đang phát triển đạt tổng cộng 5.115.000 tấn/năm. Với thị trường trong
nước, đến năm 2000 sản lượng mủ nguyên liệuchỉ đạt khoảng 70.000 tấn/năm,
nhưng dự báo khả năng tiêu thụ sẽ tăng lên100.000 tấn/năm. Để hạn chế sự mất
cân đối giữa cung và cầu cần phải có kế hoạch đầu tư lâu dài phát triển cây cao
su.
Tổng công ty 15 trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 5, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực: trồng và chế biếnmủ cao su, sản xuất phân vi sinh,
kinh doanh nhà hàng khách sạn., trong đó cóCông ty 75 trực thuộc Tổng công ty
15 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụtrồng và chế biến mủ cao su phục
vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Hoạt động trồng, khai thác và chế biến mủ cao su của Công ty 75 trong những
năm qua đã mang lại hiệu quả cao, đã góp phần đóng góp đáng kể cho ngân sách
địa phương, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên việc chế
biến mủ cao su tại nhà máy của Công ty đã tạo nên nguồn gây ô nhiễm môi
trường đối với khu vực xã Iakriêng và Ia Krê (thuộc huyện Đức Cơ).
Vì vậy, việc đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy chế biến mủ này
gây nên đối với môi trường đất, nước, không khí và các hệ sinh thái là yêu cầu
cấp bách và cần thiết theo quy định của Luậtbảo vệ môi trường.
Thực hiện Luật bảo vệ môi trường, Nghị định175/CP của Chính phủ, Công ty
75 đã tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho nhà máy
chế biến mủ cao su. Báo cáo này là cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường giám sát và quản lý, đồng thời cũng là căn cứ để
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các biện phápbảo vệ môi trường.
85 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến mủ cao su Số 2- Công ty 75 - Tổng công ty 15, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta, cùng với các
ngành kinh tế khác, nhu cầu sử dụng nguyên liệu cao su ngày càng lớn và mở
rộng kể cả trong nước và thị trường quốc tế. Cao su là mặt hàng xuất khẩu có giá
trị, giá 1 tấn mủ cao su sơ chế từ 800 - 900 USD vào năm 1990 (giá FOB) đã tăng
lên 1.250 USD năm 1996. Mức tiêu thụ cao su thiên nhiên ở các nước công
nghiệp đang phát triển đạt tổng cộng 5.115.000 tấn/năm. Với thị trường trong
nước, đến năm 2000 sản lượng mủ nguyên liệu chỉ đạt khoảng 70.000 tấn/năm,
nhưng dự báo khả năng tiêu thụ sẽ tăng lên 100.000 tấn/năm. Để hạn chế sự mất
cân đối giữa cung và cầu cần phải có kế hoạch đầu tư lâu dài phát triển cây cao
su.
Tổng công ty 15 trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 5, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực: trồng và chế biến mủ cao su, sản xuất phân vi sinh,
kinh doanh nhà hàng khách sạn..., trong đó có Công ty 75 trực thuộc Tổng công ty
15 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ trồng và chế biến mủ cao su phục
vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Hoạt động trồng, khai thác và chế biến mủ cao su của Công ty 75 trong những
năm qua đã mang lại hiệu quả cao, đã góp phần đóng góp đáng kể cho ngân sách
địa phương, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên việc chế
biến mủ cao su tại nhà máy của Công ty đã tạo nên nguồn gây ô nhiễm môi
trường đối với khu vực xã Iakriêng và Ia Krê (thuộc huyện Đức Cơ).
Vì vậy, việc đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy chế biến mủ này
gây nên đối với môi trường đất, nước, không khí và các hệ sinh thái là yêu cầu
cấp bách và cần thiết theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.
Thực hiện Luật bảo vệ môi trường, Nghị định 175/CP của Chính phủ, Công ty
75 đã tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho nhà máy
chế biến mủ cao su. Báo cáo này là cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường giám sát và quản lý, đồng thời cũng là căn cứ để
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp bảo vệ môi trường.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2
CHƯƠNG MỘT:
MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.1 Mục đích báo cáo
Báo cáo nghiên cứu ĐTM này được thực hiện cho nhà máy sản xuất chế biến
mủ cao su số 2 thuộc Công ty 75 (Tổng công ty 15) với nội dung chính là làm sáng
tỏ các vấn đề sau:
- Nội dung, mục tiêu và lợi ích kinh tế xã hội của Công ty nói chung và nhà
máy chế biến cao su số 2 nói riêng.
- Xác định những tác động tiềm tàng tới môi trường do quá trình hoạt động
của nhà máy gây ra.
- Đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy đến môi trường tự nhiên và
môi trường KT - XH trong khu vực hoạt động của nhà máy và vùng lân cận.
- Đề xuất các biện pháp khả thi nhằm khống chế và giảm thiểu các tác động
tiêu cực do hoạt động của nhà máy gây ra đối với môi trường
- Xây dựng chương trình giám sát môi trường cho nhà máy.
1.2 Tình hình tài liệu, số liệu căn cứ của báo cáo ĐTM
Báo cáo ĐTM này được thành lập dựa trên cơ sở của các văn bản pháp lý sau
đây:
- Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền do Ủy
ban Khoa học Nhà nước, SIDA -UNDP - IUCN xây dựng, được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt năm 1991.
- Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam
thông qua ngày 27.12.1993, Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 10.11.1994.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3
- Nghị định 175/CP ngày 18.10.1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 1420/Mtg ngày 26.11.1994 của Bộ khoa học Công nghệ và Môi
trường về Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt
động.
- Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường ban hành năm 1995 kèm
theo quyết định số 229/QĐ ngày 25.3.1995 của Bộ KHCN&MT.
- Chỉ thị 08/CT của UBND tỉnh Gia Lai ngày 23.3.1995 về việc thực hiện
Nghị định 175/CP của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường.
Các tài liệu, số liệu để lập báo cáo ĐTM bao gồm:
- Các kết quả khảo sát, đo đạt hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã
hội khu vực hoạt động của nhà máy chế biến cao su số 2
- Số liệu Khí tượng - Thủy văn tỉnh Gia Lai.
- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật nhà máy chế biến cao su số 2.
- Các qui trình công nghệ sử dụng tại nhà máy chế biến cao su số 2
- Báo cáo tổng kết công tác 3 năm 1995 - 1997 và phướng hướng nhiệm vụ
năm 1998 của Công ty 75.
- Một số tiêu chuẩn về môi trường do Tổng Cục Đo lường, Tiêu chuẩn (Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường) ban hành năm 1995, 1996.
- Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh Gia Lai.
- Các sách hướng dẫn về kỹ thuật ĐTM của Ngân hàng Thế giới (WB),Ngân
hàng phát triển Châu Á và ESCAP, Bộ KH-CN&MT Việt Nam.
1.3 Phương pháp đánh giá
Một số phương pháp chính sau đây được áp dụng trong quá trình nghiên cứu
đánh giá tác động môi trường cho nhà máy:
Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình thu thập, xử lý các số liệu
khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội, sức khỏe cộng đồng tại khu vực hoạt động của
Nhà máy.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
4
Phương pháp lấy mẫu phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong
phòng thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi
trường nước, không khí, đất tại khu vực.
Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh
đạo và nhân dân địa phương nơi hoạt động của nhà máy chế biến cao su.
Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở sử dụng các tiêu
chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành.
1.4 Tổ chức, thành viên, quá trình biên soạn báo cáo
Báo cáo đánh giá tác động môi trưòng này được Công ty 75 giao cho Trung
tâm Bảo vệ Môi trường (EPC) chủ trì thực hiện. Trong quá trình thực hiện còn
nhận được sự phối hợp và giúp đỡ của các cơ quan sau đây:
- Phòng Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quân khu 5
- Sở Khoa học công nghệ và môi trường Thành phố Gia Lai
- Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ.
Các nội dung chính của quá trình biên soạn ĐTM:
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các văn bản tài
liệu có liên quan đến nhà máy.
- Khảo sát điều tra hiện trạng các thành phần môi trường, kinh tế xã hội vùng
nhà máy theo các phương pháp tiêu chuẩn của Bộ KH-CN-MT.
- Thực hiện đánh giá tác động của nhà máy đến các yếu tố môi trường và
kinh tế xã hội.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ, tổ chức điều hành nhằm khắc
phục các tác động tiêu cực đến môi trường của nhà máy.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
5
- Biên soạn và bảo vệ ĐTM trước hội đồng xét duyệt báo cáo ĐTM theo quy
định của Bộ KH-CN-MT.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
6
CHƯƠNG HAI:
SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, CÔNG NGHỆ VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty 75 và Nhà máy cao su số 2
2.1.1 Quá trình hình thành và hoạt động Công ty 75
Tổng công ty 15 thuộc Quân khu 5 được thành lập theo Quyết định số 75/QĐ
ngày 3.4.1989 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng với nhiệm vụ cơ bản: xây dựng phát
trển kinh tế, kết hợp củng cố an ninh quốc phòng trên địa bàn chiến lược Tây
Nguyên.
Tổng công ty có trụ sở chính tại khu Yên Thế - xã Biển Hồ - thị xã Pleiku và
hai chi nhánh tại Hà Nội và Sài Gòn. Có 13 doanh nghiệp trực thuộc đã được
đăng ký hoạt động theo Nghị định 338/HĐBT. Vốn đầu tư 52.337.920.504 đồng.
Công ty 75 trực thuộc Tổng công ty 15 được thành lập trên cơ sở sát nhập hai
nông trường 706 và 707 từ tháng 4.1996, theo Quyết định 487/QĐ-QP ngày
18.4.1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đứng chân trên địa bàn 5 xã và một thị
trấn của huyện Đức Cơ (Ia Krê, Ia Duk, Ia Kdin, Ia kriêng, Ia Iang). Tổng diện
tích trồng cao su hiện có đến năm 1997 là 4953,6 ha. Trong đó diện tích cao su
kinh doanh đạt 1.723,7 ha.
Trụ sở của Công ty 75 tọa lạc ven quốc lộ 19 thuộc địa phận xã Ia kiêng -
huyện Đức Cơ - tỉnh Gia Lai (phía Bắc đường 19).
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
7
2.1.2 Sơ lược về nhà máy chế biến cao su số 2
Nhà máy chế biến cao su số 2 được thi công xây dựng vào tháng 8.1994, thời
gian đưa vào vận hành chạy thử từ tháng 11.1995. Nhà máy chính thức được bàn
giao cho Công ty 75 quản lý điều hành sản xuất từ tháng 01.1996.
- Tên nhà máy Nhà máy chế biến cao su số 2
- Vị trí Nằm ven quốc lộ 19 thuộc xã Ia kriêng, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
- Chủng loại sản phẩm
và năng lực sản xuất
Sơ chế mủ cao su khối dạng cốm từ mủ nước
SVR3L, SVR5, SVR10, SVR20.
- Công xuất thiết kế 2.500 tấn/năm
- Công suất hiện nay 1.850 tấn/năm
2.2 Tổ chức, lực lượng lao động sản xuất
Tổ chức
Công ty 75 tổ chức thành hai bộ phận: bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất,
được bố trí trong Hình 2.1
Nhà máy chế biến cao su số 2 thuộc Công ty 75 thực hiện chế độ hạch toán
phụ thuộc. Biên chế tổ chức được thực hiện theo Hình 2.2
Lực lượng lao động
Công ty 75
Tổng số cán bộ, công nhân hiện nay của Công ty là: 1.050 người. Trong đó
công nhân hợp đồng dài hạn: 629 người, với 319 hộ gia đình. Ngoài ra công ty còn
sử dụng 1.341 hộ dân tộc chăm sóc 1836 ha cao su của Công ty và 256 ha cao su
của tiểu điền.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
8
Nhà máy chế biến cao su
Lực lượng lao động của nhà máy chế biến cao su hiện nay là 34 người, đây là
số lao động được tách từ lao động của Công ty 75. Trong đó:
- Ban giám đốc : 02 người
- Tổ tiếp nhận mủ : 05 người
- Tổ hóa nghiệm đánh đông : 05 người
- Tổ cán keo : 03 người
- Tổ bơm cốm : 05 người
- Tổ sấy + ép kiện : 09 người
- Tổ cơ điện : 03 người
- Tổ kho + bảo vệ : 01 người
Tổng cộng : 34 người
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
9
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức của Công ty 75
Ban giám đốc của
Công ty
Ban
Tổ chức lao động
Ban
Tài chính
Ban
Kỹ thuật
Ban
Kế hoạch vật tư
Ban
Chính trị
Nhà máy chế biến
mủ cau su
Các độ
sản xuất
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
10
Hình 2.2
Sơ đồ tổ chức của nhà máy chế biến mủ cao su số 2
Ban quản đốc
Thủ kho
+ bảo vệ
Tổ
tiếp nhận
mủ
Tổ
sấy ép
điện
Tổ
bơm cốm
Tổ
cán keo
Tổ
cơ điện
Tổ hóa
nghiệm
đánh đông
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
11
2.3 Công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
Công nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình công nghệ sơ chế mủ cốm từ mủ nước và mủ tạp tại nhà máy
chế biến mủ cao su số 2 được trình bày ở Hình 2.3.
Công nghệ sản xuất của nhà máy có thể tóm tắt theo quy trình sơ chế mủ cao
su như sau:
Qui trình công nghệ sản xuất từ mủ nước
Bảo quản mủ
Mủ được vận chuyển từ vườn cây cao su về phải được giữ ở trạng thái ổn định
hoàn toàn lỏng. Để đảm bảo mủ không bị đông trước khi về đến khu vực chế
biến, người ta thường thêm vào một số hóa chất chống đông NH4OH ngay trong
chén hứng mủ (vào mùa mưa), hoặc trong các bồn chứa mủ để vận chuyển về nhà
máy.
Mủ tạp được phân loại theo phẩm chất và đựng riêng trong các bao sạch.
Thông thường người ta phân loại riêng mủ vỏ, mủ dây và mủ chén, không để lẫn
với mủ đất. Tùy theo kích thước và màu sắc mà mủ chén cũng được phân thành
nhiều loại khác nhau, ví dụ như mủ trắng, mủ bị sậm màu (do bị ô xy hóa) nhằm
tách biệt những loại mủ cho ra cao su thành phẩm với chất lượng khác nhau. Cao
su thành phẩm chất lượng cao (tính năng cơ lý cao) do mủ được chế biến cẩn thận
và sạch sẽ từ khâu thu gom, chuyên chở và tồn trữ trong nhà máy trước khi chế
biến.
Công đoạn 1: Xử lý nguyên liệu
Mủ vận chuyển từ vườn cây về nhà máy bằng các xe bồn chuyên dụng, được
đưa vào bể khuấy lớn. Tại đây mủ được khuấy trộn để đồng nhất Latex từ các
nguồn khác nhau. Công đoạn kiểm tra sơ khởi việc tiếp nhận mủ được thực hiện
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
12
bằng cách đo DRC - hàm lượng mủ khô (Dry Rubber Content) và hàm lượng NH3
còn lại trong mủ.
Mủ tạp nếu để ngoài trời dễ bị ô xy hóa, đặc biệt nếu phải chịu tác động dưới
ánh sáng mặt trời, làm cho chất lượng mủ thành phẩm giảm sút. Vì vậy, khi về
đến nhà máy sẽ được phân loại, ngâm trong các hồ riêng biệt để tránh bị ô xy hóa
và rửa để loại bớt một phần chất bẩn. Tùy theo chất lượng của mủ tạp mà có thể
được ngâm trong nước tối thiểu là 12 giờ và tối đa là 7 ngày. Ngoài việc ngâm
trong nước, mủ tạp cũng có thể ngâm trong một số dung dịch hóa chất để tránh
phá hủy cao su như axit Clohidric, axit oxalic, các chất chống lão hóa khác...
Các loại mủ dây, mủ đất được tách riêng và thường được rửa bằng giàn máy
rửa chuyên dụng có sử dụng các loại dung dịch hóa chất thích hợp để tẩy các chất
bẩn loại bỏ các tạp chất.
Mủ nước được lọc qua lưới có kích thước 40 lỗ/inch và lọc tinh 80 lỗ/inch
nhằm loại ra các khối mủ đông trong khi chuyên chở và các mảnh vụn, cành, lá,
cùng các chất lạ khác trong mủ, sau đó xả vào bể chứa.
Tại bể chứa, sau khi làm đồng nhất người ta sẽ để lắng khoảng từ 0,5 - 1 giờ
để gạn các chất rắn, cát, sau đó pha loãng đến DRC 25% trước khi đánh đông.
Lượng axit acetic hay axit foocmic đánh đông thường được xác định dựa trên
hàm lượng cao su khô, axit pha loãng đến 1% được cho chảy qua từng mương
đánh đông để pH mủ loãng đạt 4,5 - 5. Mủ sẽ đông sau 6 - 8 giờ trong mương
đánh đông. Nước được xả vào mương cho mủ đông nổi lên mặt mương.
Công đoạn 2: Gia công cơ học
Sau khi đánh đông, mủ được đưa qua dàn máy cán kéo di động trên mương
dẫn qua băng tải đến 3 máy cán để cán mỏng, loại bỏ axit, serum trong mủ. Do
yêu cầu và nhiệm vụ của từng nhà máy nên mỗi máy có chiều sâu và rãnh của
trục cán khác nhau, khe hở trục khác nhau, giảm dần theo thứ tự máy cán, máy
cán crep, rồi cuối cùng là máy cán băm liên hợp rồi đến máy cán cắt và tạo hạt.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
13
Qua máy cán băm tinh (liên hợp), mủ được băm nhỏ thành các hạt có đường
kính khoảng 10 mm, rồi đưa vào hồ nước rữa. Sau đó cốm được bơm chuyển lên
sàng rung để tách nước, rồi được đưa vào thùng sấy và đẩy vào lò sấy.
Công đoạn 3: Gia công nhiệt
Mủ cốm được đẩy vào lò sấy, sau 13 - 17 phút ở nhiệt độ từ 98 - 100oC (tùy
thuộc vào chất lượng mủ đánh đông), đưa qua hệ thống làm nguội bằng quạt
khoảng 15 phút trước khi ra khỏi lò sấy.
Công đoạn 4: Hoàn chỉnh sản phẩm
Ra khỏi lò sấy, sản phẩm được phân loại, ép kiện, đóng bao FE, đóng kiện,
rồi đưa vào kho chứa.
Quy trình công nghệ sản xuất từ mủ tạp
- Xử lý nhiên liệu: Do mủ tạp có chứa nhiều tạp chất nên phải được phân loại
theo chất lượng và ngâm rửa nhiều lần trước khi chế biến.
- Gia công cơ học: Sau khi ngâm rửa, mủ được đưa vào các máy cắt miếng,
máy băm, 4 máy cán (tùy theo chất lượng mà mủ tạp sẽ được cán 3 hoặc 4 lần).
Giữa các máy là các bể chứa nước để có thể rửa sạch tạp chất khỏi mủ tạp. Sau
đó, mủ được chuyển qua máy cán băm liên hợp tạo hạt và các đoạn tiếp theo, từ
đó được tiến hành tương tự như sản phẩm mủ nước.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
14
Hình 2.3
Sơ đồ quy trình công nghệ sơ chế mủ cốm từ mủ nước của nhà máy
Mủ nước
Bể trộn
Nước rửa
Nước rửa
Nước rửa
Nước rửa
Nước rửa
Nước rửa
Axit foocmic/acetic
Nước pha loãng
Mủ tạp
Lọc qua lưới
Đóng bánh/bao bì
Lò sấy
Cán cắt
Cán Crep số 2
Cán Crep số 1
Cán Crep - bám búa
Bể ngâm/rửa
Cán Crep - băm búa
Bể đánh đông
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
15
Máy móc thiết bị
Danh mục máy móc thiết bị của nhà máy chế biến cao su số 2 được trình bày
trong Bảng 2.1
Bảng 2.1
Danh mục máy móc thiết bị của nhà máy chế biến cao su số 2
Tên thiết bị, máy móc
S.lượng Năm SX Nước SX Tình trạng kỹ
thuật
Hệ thống quậy mủ 02 1994 Việt Nam 80%
Mương đánh đông 30
Máy cán kéo di động 01 1994 Việt Nam 80%
Máy cán Crepper 360A 03 1994 Việt Nam 80%
Máy cán cắt và tạo hạt 01 1994 Việt Nam 80%
Bơm chuyển cốm 01 1994 Việt Nam 80%
Lò sấy goòng 01 1994 Việt Nam 80%
Máy ép kiện 01 1994 Việt Nam 80%
Máy cắt miếng 01 1994 Việt Nam 80%
Hệ thống trộn rữa 02 1994 Việt Nam 80%
Máy băm tinh 01 1994 Việt Nam 80%
Máy cán 360 A 04 1994 Việt Nam 80%
2.4 Mặt bằng xây dựng
Khu đất xây dựng nhà máy nằm phía sau trụ sở của Nông trường 705 cũ. Đất
ở đây chủ yếu là đất canh tác của các hộ dân trong vùng phụ cận. Dân cư tập
trung chủ yếu ở ven đường 19 (phía Bắc nhà máy) và rải rác ở phía Tây hợp thủy.
Nhà máy nằm ở phía Đông hợp thủy, nước thải của nhà máy sau khi xử lý được
đưa về hạ lưu.
Hiện nay, nhà máy đã hoàn thành xây dựng với các hạng mục công trình được
trình bày trong Bảng 2.2.
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
16
Bảng 2.2
Các hạng mục công trình xây dựng của nhà máy
Số
TT
Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng
1 Nhà xưởng chính m2 1.224
2 Nhà kho thành phẩm m2 160
3 Bể chứa, bể lắng lọc m3 300
4 Đài nước m3 100
5 Nhà cân xe m2 50
6 Kho hóa chất m2 50
7 Phòng kiểm phẩm m2 100
8 Trạm hạ thế Trạm 1
9 Giao thông sân bãi m2 1.500
10 Hàng rào bảo vệ m2 340
11 Bể gạn mủ (thu sản phẩm phụ) m3 100
12 Mương xả nước thải m2 1.200
Sơ đồ mặt bằng xây dựng của nhà máy được trình bày trong Hình 2.4
Ngoài những hạng mục khu sản xuất chính, nhà máy cần xây dựng các công
trình khu hành chính như sau:
- Văn phòng giao dịch
- Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên
- Nhà ăn, nhà bếp, công trình phúc lợi công cộng
Báo cáo ĐTM Nhà máy chế biến mủ cao su Số 2 - Công ty 75 - Tổng công ty 15
_____________________________________________________________________
______________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dtm_nha_may_cao_su_7322.pdf