Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển triển mạnh mẽ.Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển đó là: Công tác hoạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán – kế toán vừa mang tính khoa học và mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện kinh tế như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đã nêu trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, em đã nghiên cứu đề tài”Công tác tổ chức hạch tóan – kế toán tại công ty TNHH Đại Long”. Nhằm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Đại Long
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của công ty
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty TNHH Đại Long
113 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Công tác tổ chức hạch tóan – kế toán tại công ty TNHH Đại Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển triển mạnh mẽ.Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển đó là: Công tác hoạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán – kế toán vừa mang tính khoa học và mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện kinh tế như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đã nêu trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, em đã nghiên cứu đề tài”Công tác tổ chức hạch tóan – kế toán tại công ty TNHH Đại Long”. Nhằm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Đại Long
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của công ty
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại công ty TNHH Đại Long
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY TNHH ĐẠI LONG
I – Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Đại Long
Công ty TNHH Đại Long được thành lập vào ngày 20 tháng 3 năm 2000. Do Sở Kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102000192.
Trụ sở chính của công ty đặt tại : Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội. Văn phòng giao dịch nằm ở phòng 103 – số 409 Tam Trinh – Hoàng mai – Hà Nội.
Tên gọi giao dịch: ĐaiLong Company Limited, viết tắt là DaiLongCo.Ltd.
Công ty TNHH Đại Long được thành lập và đi vào hoạt động dưới hình thức là một công ty tư nhân, chuyên sản xuất kinh doanh chủ yếu:
Sản xuất kinh doanh: Cao su SVRL,SVRLL,SVR10,SVR20……..
Sản xuất cung ứng các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất các mặt hàng chủ yếu: Than đen, caosu, Ôxit kẽm,…..
Là một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu, nhưng công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính tại các phòng ban tương đối đầy đủ, hệ thống nhà xưởng, kho chứa hàng tương đối rộng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ quản lý và thành thạo tay nghề cao. Hiện nay công ty có rất nhiều khách hàng như công ty Deawo Hanel, công ty hệ thống dây Sumi Hanel, công ty Deunitet moto Vietnam,…
Mạng lưới khách hàng của công ty đã vươn ra hầu hết khắp các tỉnh thành ở miền Bắc Việt Nam ( Chủ yếu ở 4 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình)
Với Phương châm: Chất lượng, tiến độ giao hàng là sự sống còn của doanh nghiệp. Công ty đã và đang mở rộng thị phần và khẳng định vị trí là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sự phát triển của công ty được phản ánh qua số liệu:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của công ty
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị sản xuất
5.278.190
6.475.171
10.387.246
Nộp ngân sách
75.682
80.717
437.416
Doanh thu thuần
7.251.565
7.515.133
12.864.189
Lợi nhuận sau thuế
205.0 55
214.030
906.286
Việc mở rộng quy mô sản xuất hàng năm của công ty đã giúp cho một lượng lao động ngoài xã hội có việc làm và khoản thu nhập ổn định. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hàng năm tăng .
II. Đặc điểm vế tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
1. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng:
Công ty TNHH Đại Long có chức năng sản xuất cung ứng các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất cho các doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh cao su, sản xuất mủ cao su Latex (Kem), mủ khối
SVRL, SVRLLL, SVR10, SVR20.
Nhiệm vụ
Đảm bảo cung ứng kịp thời sản phẩm cho khách hàng
Cải tiến tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mở rộng quy mô sản xuất hàng năm để công ty ngày càng khẳng định mình hơn
Năng cao trình độ công tác quản lý nhân viên để doanh nghiệp ngày càng phát triển…
2. Cơ cấu ngành nghề, loại hình sản xuất kinh doanh
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao su sản lượng cao su hàng năm đều tăng, đều có chất lượng tốt để phục vụ khách hàng được tốt nhất. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng tăng lên. Vì vậy nhu cầu của xã hội ngày càng cao, người tiêu dùng không chấp nhận sản phẩm có chất lương kém, nên bất kỳ doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp sẽ không tiêu thụ được. Chính vì vậy công ty đặc biệt quan tâm đến chất lượng của sản phẩm
3. Quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất mủ khối
Tiếp nhận
Xử lý
Đánh đông
Cân & Ép bành
Phân lô, Cắt mẩu
Bao gói, Đóng Pallet
Xông sấy
Băm cốm, Xếp hộc
Cán (Kéo tờ)
Quy trình SX cao su SVRL của công ty TNHH Đại Long bao gồm các khâu :
1.Tiếp nhận mủ cao su (NVL )
2.Cho mủ cao su vào sử lý (lọc bụi, bẩn…)
3.Cho vào máy đánh đông.
4.Sử dụng cán (kéo tờ)
5.Băm cốm xếp hộc.
6.Cân và ép bành.
7.Phân lô cắt mẫu.
8.Bao gói, đóng Pallet.
4. Tổ chức bộ máy quản lý
*Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: :
Gi¸m §èc
Phòng kthuật tổng hựp
Đội vật tư
Đội xe
Tổ phục vụ giao hàng
Xưởng trộn NVL
Đội sửa chữa
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Xưởng SX 1
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật
*) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người có nghĩa vụ và trách nhiệm trong mọi công việc và hoạt động của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người hỗ trợ cho Giám đốc, được giám đốc giao nhiệm vụ giám sát chỉ đạo trực tiếp Phòng kinh doanh và điều hành sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn vị
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật :là người hộ trợ cho Giám đốc,được Giám đốc giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ công nghệ ,thiết bị trong công ty
Phòng kế hoạch kỹ thuật :dưới sự chỉ đạo của 2 Phó giám đốc,căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được giao, lập kế hoạch được giao, lập kế hoach công tác của phòng để thực hiện tốt kế hoạch thường kỳ cũng như kế hoạch thực hiện các đề tài tiến bộ kỹ thuật. Thiết kế sản phẩm mới cho phù hợp với tổ chức và điều kiện thiết bị của công ty. Theo dõi quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra, thiết kế, xử lý thông báo thay đổi về kỹ thuật. Kiểm tra giám sát công nghệ sản xuất tại các phân xưởng.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý các công việc của phòng kế toán tài chính, giúp Giám đốc về công tác tài chính. Cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý vốn đúng chế độ của nhà nước và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Phòng hành chính: Thực hiện công tác quản lý, sắp xếp nhân sự, lập các phương án tổ chức bộ máy quản lý cùa công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác Marketing. Soạn thảo hợp đồng mua bán sản phẩm với khách hàng trình Giám đốc ký. Giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Giao cho khách theo đúng thời hạn, số lượng, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngoài ra còn các phòng ban trực thuộc:
Phòng vật tư
Đội xe
Đội sửa chữa
Xưởng trộn nguyên vật liệu
Tổ phục vụ giao hàng…..
III. Tình hình chung về công tác kế toán.
1. Nhiệm vụ công tác kế toán.
Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiến hành sản xuất, hoạt động sản xuất là tự giác, có ý thức của con người. con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì đều muốn đạt được những kết quả cao. Nghĩa là chi phí tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Dể đạt được điều đó, quá trình sản xuất cần phải được định hướng và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định. Từ đó xuất hiện nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vậy nhiệm vụ của công tác kế toán là :
Trước hết là cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về cung ứng dự trữ và sử dụng từng loại tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành nên tài sản đó.
Giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và kinh phí cấp phát.
Theo dõi tình hình huy động và sử dụng tài sản, do liên doanh liên kết. Giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và các đơn vị bạn.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
*Sơ đồ tổ chức bộ maý kế toán tại công ty TNHH Đại Long
Kế toán trưởng
KT tập hợp CPSX&tính gthành
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán tiền lương & BHXH
Thủ quỹ
Xuât phát từ tình hìnhthực tế và yêu cầu quản lý nhà máy biên chế nhân sự của phòng kế toán .thống kê hiện nay gồm có 4 người dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán như sau:
Kế toán trưởng :phụ trách tổng hợp chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
Kế toán tổng hợp,tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:Tổng hợp số liệu kế toán đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu,sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp.kế toán tổng hợp của công ty đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán vật tư,tài sản cố định;Có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động của vật liệu công cụ dụng cụ về số lượng và giá trị.Có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình hình biến đông TSCĐ tính trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương và BHXH:Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hóa đợn bán hàng ……Để lập các phiếu chi phiếu thu.Theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt.đồng thời có trách nhiệm hoạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương,lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Thủ quỹ ;có nhiệm vụ gửi tiền mặt vào ngân hàng và rút tiền
ngân hàng về nhập quỹ.căn cứ vào phiếu thu phiếu chi hợp lý hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
3. Hình thức sổ kế toán tại công ty TNHH Đại Long
a. Hình thức tổ chức công tác _kế toán
Công ty TNHH Đại Long là một doanh nghiệp sản xuất ra nhiều mặt hàng, nên trong quá trình sản xuất sử dụng nhiều loại NVL để đưa vào sản xuất đồng thời để sản xuất ra 1 sản phẩm phải trải qua rất nhiêu công đoạn.Vậy để phù hợp với cơ cấu của quy trình sản xuất.công ty áp dụng theo hình thức kế toán”Nhật ký chung”Vì đây là hình thức kế toán có nhiều ưu điểm đơn giản,gọn nhẹ nên dễ dàng theo dõi đối chiếu kiển tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1 cách chặt chẽ,giảm được việc ghi trùng lặp,rất phù hợp với kế toán máy.
b.Trình tự ghi sổ “Nhật ký chung”
Bảng cân đối kế toán và bcáo tchính
Bảng cân đối TK
Nhật ký chung
Bảng tổng hợpchi tiết
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ
IV. Phương pháp kế toán của công ty TNHH Đại Long
Công ty TNHH Đại Long hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,biến động tăng giảm hàng tồn kho 1 cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở các doanh nghiệp vì nó rất tiện ích.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Giá thực tế xuất kho công ty áp dụng theo phương pháp “Bình quân gia quyền”,
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Đại Long
I. Những vấn đề chung
* Công ty sản xuất ra cái gì?
Công ty TNHH Đại Long có chức năng sản xuất cung ứng các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh cao su, sản xuất mủ cao su Latex (Kem), mủ khối SVRL, SVRLLL, SVR10, SVR20
Công ty TNHH Đại Long kỳ hạch toán theo quý.
* Phương pháp xác định chi phí dở dang
Công thức:
Chi phí dở dang
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ
X Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản lượng sản phẩm hoàn thành + Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp thực tế theo phương thức sau:
Z = Ddk+C-Dck
Trong đó:Giá thành đơn vị
F=Z/ sản phẩm hoàn thành
II. Tập hợp chứng từ kế toán
1. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là những đối tuợng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa. Vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được kết chuyển 1 lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do vậy vật liệu có nhiều thứ, nhiều loại và thường xuyên biến động nên khi họach toán NVL công ty cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. NVL được quản lý theo kho riêng và phân loại theo mục đích, công dụng của chúng.
NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thưc thể sản phẩm như: Các loại mủ cao su, mủ latex(kem), mủ khối SVRL, SVR3L, SVR10, SVR30……..
NVL phụ: Là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó làm tăng thêm hình dáng, mẫu mã cho sản phẩm hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Kỹ thuật phục vụ cho qúa trình lao động như: Các loại bìa, nhãn, băng dính, dây đồng ………
Nhiên liệu động lực: Điện, xăng, dầu hòa tan, củi…để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất.
Phụ tùng thay thế: Vòng bi, ổ trục, lưỡi cưa, dây cu loa.
Phế liệu thu hôi:Là những phế liệu thải loại trong quá trình sản xuất như bọt cao su, mủ cao su…
Vật liệu khác: Gồm những vật liệu để đóng gói sản phẩm như hộp bìa ngoài,nilon…
A. Hạch toán vật liệu:
Để hạch toán vật liệu công ty TNHH Đại Long áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,phản ánh tình hình tăng giảm của NVL.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán NVL bao gồm:
Phiếu nhập kho
Hợp đồng kinh tế
Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản thanh lý hợp đồng.
Phiếu nhập kho:Dùng để phản ánh số lượng,chất lượng của NVL, CCDC, mà công ty đã nhập trong quý. Các chứng từ đều phải ghi rõ thông tin trên chứng từ và có đủ các chữ kí.
Thủ tục nhập kho: Theo chế độ kế toán quy định tất cả NVL,CCDC khi đến công ty đều phải được tiến hành làm thủ tục nhập kho,Khi NVL đến công ty người chịu trách nhiệm mua NVL ,CCDC có hóa đơn bán hàng,từ đó làm thủ tục nhập kho,thủ kho có trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về số lượng.Sau đó thủ kho ký vào sổ cái chứng minh số vật tư đã nhập,hóa đơn được chuyển lên phòng kế toán,kế toán kiểm tra chứng từ để viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được chia làm 3 liên:
Liên 1:Phòng kế toán lưu lại.
Liên 2:Giao cho người mua để thanh toán.
Liên 3:Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Ví dụ : Ngày 05/04/08 mua 100 tấn mủ cao su thiên nhiên của công ty Đồng Phú,đơn giá chưa có thuế là 28.000.000đ/tấn VAT 5% (theo hóa đơn số 0372820).Thanh toán bằng TM .Hàng về nhập kho đủ số 01.
Mẫu phiếu nhập kho:
Đơn vị:Công ty TNHH Đại Long Mã số:01-VT
Số: 01
Nợ TK :152
Ghi có TK: 111
Phiếu nhập
Ngày 05 tháng 04 năm 08
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Nhật Anh
Đơn vị bán:Công ty Đồng Phú
Nhập vào kho: NVL
Đơn vị nhập:Công ty TNHH Đại Lomg.
Hợp đồng số:0037282 ĐVT: VNĐ
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Mủ cao su
Tấn
100
100
28.000.000
2.800.000.000
2
Cộng
100
100
2.800.000.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ):Hai tỷ tám trăm triệu đồng chẵn.
Nhập ngày 05 tháng 04 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hợp đồng kinh tế
Năm 2008
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của hội đồng nhà nước, nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,công bố ngày 29-09-1989.
- Căn cứ vào nghị đinh số17-HĐBT ngày 16-1-1990.của hội đồng bộ trưởng(nay là thủ tướng chính phủ) hướng dẫn việc thi hành pháp lệnh HĐKT.
- Hôm nay ngày 05 tháng 04 năm 2008 chúng tôi gồm có:
Bên A: Công ty TNHH Đại Long
Địa chỉ: Mỹ Đình- Từ Liêm- HN.
Có số tài khoản: tại ngân hàng:
Do ông:Phạm Văn Thắng chức vụ; Giám Đốc làm đại diện
Bên B: Công Ty Đồng Phú
Địa chỉ; Ngõ 6 _ Lâm Đồng
Có số tài khoản: 000567000 tại ngân hàng: Công thương VN
Do ông:Nguyễn Nhật Anh chức vụ:Giám đốc làm đại diện
Hai bên bàn bạc thỏa thuận ký kết hợp đồng theo các điều khoản:
Điều 1:Tên hàng-số lượng –giá cả.
Stt
Tên hàng và quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mủ cao su
Tấn
100
28.000.000
2.800.000.000
Điều 2:Bên B cung cấp cho Bên A các mặt hàng
Stt
Tên hàng và quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mủ cao su
Tấn
100
28.000.000
2.800.000.000
Điều 3: Quy cách-chất lượng:Hàng phải đảm bảo chất lượng và số lượng
Điều 4:Giao nhận-vận chuyển :Giao hàng tại kho bên A
Điều 5:Thanh toán giá cả;giá trên chưa bao gồm TGGT,thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 6:Cam kết chung :hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đông này.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Công tyTNHH ĐẠi Long Mẫu số:01-VT
Ban hành quyết định số
Ngày01 tháng 11 95 của BTC.
Biên bản kiệm nghiệm
(vật tư,sản phẩm,hàng hóa)
Ngày 20 tháng 5 năm 2008
Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 05 tháng 04 năm 2008
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Quốc Anh.Trưởng ban
Ông: Thái Doãn Giang.
Bà: Nguyễn Thị Thùy Dung.Ủy viên.
Đã kiểm nghiệm các loai:
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách sp
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tinh
Số lương theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Sản lượng đúng quy cách
Sản lượng không đúng quy cách
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Mủ cao su
01
Tấn
100
100
0
Ý kiên:các mặt hàng được nhận đúng quy cách,chất lương.
Đại diện bên kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hóa đơn GTGT
(giao cho người mua để thanh toán)
Ngày 05 tháng 04 năm 2008 Số:0037282
Đơn vị bán hàng; Công ty Đồng Phú
Địa chỉ: Số 06 _ Lâm Đồng
Số tài khoản: 32009 ĐT: 03874656 MST:
Họ tên người mua hàng; Nguyễn Nhật Anh
Tên đơn vị:Công Ty TNHH Đại Long
Địa chỉ: Mỹ Đình- Từ Liêm- HN.
Số tài khoản: ĐT: MST:
Tên vật liệu , sản phẩm hàng hoá. ĐVT: VNĐ
STT
Tên vật Liệu,sản phẩm hàng hóa.
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mủ cao su
Tấn
100
28.000.000
2.800.000.000
Cộng
2.800.000.000
Cộng tiền hàng:2.800.000.000
Thuế suất GTGT 5%.Tiền thuế GTGT 140.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán:2.940.000.000
Số tiền viết bằng chữ:Hai tỷ chín trăm bốn mươi trệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phiếu xuất kho: Dùng để phản ánh số lượng NVL mà doanh nghiệp đã xuất ra trong tháng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL được xuất kho với những nhu cầu mục đích khác nhau. Có thể là xuất kho phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất thuê ngoài gia công chế biến, xuất cho vay, xuất bán. Nhưng với bất cứ lý do gì thì thủ tục xuất kho cũng phải tuân theo trình tự nhất định.
Thủ tục xuất kho:
Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch xuất nhập vật tư được xét duyệt của phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sau đó căn cứ vào kế hoạch xuất nhập vật tư, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho người nhận. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và thực tế xuất nhập để ghi số lượng vật tư xuất nhập vào thủ kho:
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lưu.
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
VD:Ngày 16.04.2008 Xuất kho 80 tấn để sản xuất sản phẩm cao su khối SVRL theo số xuất kho số 220
Mẫu phiếu xuất kho
Đơn vị:Công ty TNHH Đại Long Số: 220
Phiếu Xuất Kho Nợ :621
Ngày 16 tháng 04 năm 2008 Có:152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn thị Thùy Dung
Lý do xuất:Xuất để sản xuất.
Xuất tại kho:NVL ĐVT: VNĐ
STT
Tên Sản Phẩm
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn Giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cao su
Tấn
80
80
28.000.000
2.240.000.000
2
3
Cộng
2.240.000.000
Cộng thành tiền(bằng chữ) :hai t ỷ hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 16 tháng 04 năm 08
Thủ kho
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đơn vị:Công ty TNHH Đại Long Số: 32
Phiếu Xuất Kho Nợ TK:621
Ngày 30 tháng 04 năm 08 Có:TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Đức Thương
Lý do xuất: xuất cho phân xưởng sản xuất
Xuất tại kho:NVL ĐVT: VNĐ
STT
Tên Sản Phẩm
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn Giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mủ cao su
Tấn
10
10
28.000.000
280.000.000
2
3
Cộng
280.000.000
Cộng thành tiền(bằng chữ) :hai trăm tám mươi triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 30 tháng 04 năm 08
Thủ kho
(Ký và ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Đại Long
THẺ KHO
Ngày 30 tháng 4 năm 08
Mẫu số: 06
Ban hành theo quyết định số 141 – TC
Ngày 01 tháng 11 năm 1999
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Cao su
Đơn vị tính: Tấn Mã số:
Chứng từ
Ngày tháng
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn quý 1
100
12
5/4
Công ty Đồng Phú
100
200
22
16/4
Xuất cho phân xưởng sx
80
120
32
30/4
Xuất cho pxsx
10
110
Cộng
100
10
110
2.Tập hợp chứng từ kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn dần, giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản phẩm hay vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
Từ những đặc điểm trên đạt tới yêu cầu trong việc quản lý TSCĐ cần chú ý cả hai mặt: Quản lý số lượng (Hiện vật) đồng thời quản lý cả giá trị còn lại của TSCĐ
a. Đánh giá các loại TSCĐ và phương pháp hạch toán TSCĐ tại công ty
TSCĐ của công ty bao gồm: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, phương tiện vận tải và kho tàng, nhà cửa, vật kiến trúc.
* Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là xác định các giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ: Bao gồm các chí phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vẩn chyển lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng.
- Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp;
+) Đối với TS mua sắm (Kể cả mua mới và cũ):Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua cộng (+) các chi phí trước khi dùng (vận chuyển,lắp đặt,chạy thử…) trừ (-) các khoản giảm giá (Nếu có).
+)Đối với TSCĐ xây dựng : Nguyên giá TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành là giá thực tế của công trình xây dựng cơ bản cộng (+) các chi phí liên quan.
+) Đối với TSCĐ nhận vốn góp liên doanh: Là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá.
+) Đối với TSCĐ được cấp: Là giá ghi trên sổ sách của đơn vị cấp cộng (+) chi phí vận chuyển lắp đặt….
+) Đối với TSCĐ được tặng, thưởng, biếu: là giá thị trường của tài sản tương đương.
- Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp .
+) Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước.
+) Trang bị thêm hay thao bớt 1 số bộ phận của TSCĐ.
+)Điều chỉnh lại do tính toán trước đây.
- Đánh giá TSCĐ theo gía trị còn lại :Là vốn đầu tư cho việc mua sắm xây dựng TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị đã hao mòn(Số đã trích khấu hao)
* Phương pháp hạch toán TSCĐ:
Kế toán TSCĐ là thao dõi tình hình tăng giảm KHTSCĐ. Đồng thời phải theo dõi tình tăng giảm số tiền khách hàng nợ công ty và ngược lại. Khi mua TSCĐ công phải bỏ số tiền lớn đầu tư ứng trước trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Giá trị của sản phẩm.
* Chứng từ sử dụng:
+)Hóa đơn bán hàng.
+)Biên bản giao nhận TSCĐ.
+)Hợp đồng kinh tế.
+)Hóa đơn giá trị gia tăng.
+)Biên bản nhưỡng bán TSCĐ.
+)Thẻ TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 211”TSCĐ hữu hình” để phản ánh giá trị hiện có và giá trị tăng giảm TSCĐHH theo nguyên giá.
* Kết cấu tài khoản 211;
Bên nợ; Ghi các nghiệp vụ tăng nguyên giá TSCĐ (mua sắm,xây dựng cấp phát)
Bên có: Ghi các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá TSCĐ (thanh lý nhượng bán)
Dư nợ nguyên giá TSCĐ hiện có.
Ví dụ: Trong tháng, ngày 20.04.2008 công ty đã mua máy lọc cao su của công ty vật tư Thùy Dung. Chưa trả tiền
Có hóa đơn GTGT:
Hóa đơn GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng) Số:
Ngày 20 tháng 4 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư Thùy Dung.
Địa chỉ: Thái hòa-Nghĩa Đàn-Nghệ An.
Số tài khoản: ĐT: MST:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ánh Tuyết.
Tên đơn vị: công ty TNHH Đại Long.
Địa chỉ: Mỹ Đình- Từ Liêm - HN
Số tài khoản: ĐT: MST:
Hình thức thanh toán : trả bằng tiền gửi ngân hàng. ĐVT: VNĐ
STT
Tên vật liệu,sản phẩm hàng hóa.
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy lọc cao su
cái
3
150.000.000
450.000.000
Cộng
450.000.000
Cộng tiền hàng: 450.000.000
Thuế suất GTGT 10%.Tiền thuế GTGT 45.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán:495.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Bi ên bản giao nhận:
Mỹ Đình- Từ Liêm- HN Số 25
Công ty TNHH Đại Long mẫu số01-TSCĐ
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Căn cứ vào quyết định số 12345 ngày 20/4/2008 của công ty về việc giao nhận TSCĐ là Máy lọc cao su với số lượng 3 chiếc.
Bên nhận tài sản cố định gồm:
Ông : Ngô Quốc Trung
Chức vụ: Giám đốc đại diện bên giao
Bà : Nguyễn Thị Quỳnh Vân
Chức Vụ: Giám đốc đại diện bên nhận
Bà: nguyễn hoài thu
Chức vụ: Trưởng phòng kinh tế đại diện bên giao.
Địa điểm giao nhận TSCĐ : Tại công ty TNHH Đại Long
Địa chỉ: Mỹ Đình- Từ Liê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 292.doc