Trong xu thế đổi mới chung của cả nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân . Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì sự phát triển của nó hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói các khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Bởi vậy trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước , đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính .
Để đạt được điều đó , đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều pháp quả biện n lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một biện pháp quan trọng trong các biên pháp quản lý kinh tế đó là hạch toán kế toán . Đối với nhà nước , kế toán là công cụ quan trọng để tính toán , xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp . Đối với các tổ chức doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động , tính toán kinh tế và kiểm tra việc sử dụng tài sản ,vật tư , tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Nhờ có kế toán cung cấp các tài liệu kịp thời đầy đủ chính xác và có hệ thống đã giúp lãnh đạo đơn vị nắm chắc được tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị , nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh . Để làm tốt công tác của mình , kế toán cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý đúng đắn . Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn nhằm phát huy đầy đủ chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính . Bởi chỉ một thiếu sót nhỏ, một tồn tại nhỏ trong việc tổ chức công tác kế toán đều dẫn đến những trì trệ trong công tác kế toán và không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do đó tổ chức công tác kế toán là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tại xí nghiệp 1-Công ty 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân . Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì sự phát triển của nó hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói các khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Bởi vậy trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước , đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính .
Để đạt được điều đó , đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều pháp quả biện n lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một biện pháp quan trọng trong các biên pháp quản lý kinh tế đó là hạch toán kế toán . Đối với nhà nước , kế toán là công cụ quan trọng để tính toán , xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp . Đối với các tổ chức doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động , tính toán kinh tế và kiểm tra việc sử dụng tài sản ,vật tư , tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Nhờ có kế toán cung cấp các tài liệu kịp thời đầy đủ chính xác và có hệ thống đã giúp lãnh đạo đơn vị nắm chắc được tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị , nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh . Để làm tốt công tác của mình , kế toán cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý đúng đắn . Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn nhằm phát huy đầy đủ chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính . Bởi chỉ một thiếu sót nhỏ, một tồn tại nhỏ trong việc tổ chức công tác kế toán đều dẫn đến những trì trệ trong công tác kế toán và không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do đó tổ chức công tác kế toán là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty20
1.Lịch sử phát triển của công ty 20-TCHC
Cách mạng tháng 8-1945 thành công , nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời đưa nước ta bước vào kỷ nguyên mới , kỷ nguyên của độc lập ,tự do dân chủ , ngoài những nhiệm vụ quan trọng và bức bách hàng đầu như chống giặc đói , giặc dốt, giặc ngoại xâm, nhiệm vụ bảo đảm ăn mặc cho quân đội cũng là nhiệm vụ cấp thiết, bức bách của nghành hậu cần quân đội nói chung và Xí nghiệp may X20(nay là công ty 20) nói riêng, chuẩn bị chủ động đảm bảo quân trang cho chiến sĩ.
Trướcnhững yêu cầu đó ngày 18/2/1957 tại nơi làm việc của chủ nhà máy da Thuỵ Khuê thuộc quận Ba Đình-Thành phố Hà nội “ Xưởng đo may hàng kỹ ” gọi tắt là X20 được thành lập.
Xưởng có nhiệm vụ may đo quân trang phục vụ cán bộ trung, cao cấp trong toàn quân.
Ngoài việc đảm bảo cho bộ đội Việt Nam năm 1960-1965 Xí nghiệp may 20 còn có nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là việc bảo đảm quân trang cho chiến sĩ Pathét Lào, kể cả quân phục cho cán bộ cấp cao của bạn đó là nghĩa vụ quốc tế mang tính chất chính trị quan trọng.
Với những thành tích và sản phẩm của mình năm 1968, Xí nghiệp còn được xếp hạng 5 trong số các xí nghiệp công nghiệp nhẹ và cũng từ đấy Xí nghiệp mayX20 chính thức là một xí nghiệp công nghiệp quốc phòng được xếp hạng.
Sau ngày đất nước giải phóng, cả nước xây dựng và đi lên CNXH, Xí nghiệp bắt đầu đi vào ổn định sản xuất chuyển giai đoạn sản xuất từ thời chiến sang thời bình.
Cuối năm1975, Xí nghiệp may 20 đạt giá trị sản lượng 812.874 bộ tiêu chuẩn. Cao nhất kể từ khi thành lập, Xí nghiệp được nhà nước tặng thưởng Huân chương chiến công hạng hai do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cũng giai đoạn từ 1980 đến nay bước vào thời kỳ đổi mới , chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ,Xí nghiệp may 20 đã không ngừng cố ngắng luôn luôn đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới sản xuất hàng xuất khẩu.
Năm 1990, Xí nghiệp đứng trước một thử thách vô cùng to lớn ,do đang làm gia công theo kế hoạch cho Liên Xô thì năm1990 Liên Xô tan rã kéo theo những hợp đồng cùng tan rã, Xí nghiệp phải cố gắng lo đủ công ăn việc làm cho gần 2000 công nhân , toàn bộ cán bộ của xí nghiệp được sự giúp đỡ của lãnh đạo TCHC đã tự đi tìm hiểu khai thác bạn hàng và bước đầu có kết quả . Xí nghiệp đã dần dần đổi mới đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của các bạn hàng khu vực Châu á.
Từ một cơ sở nhỏ bé , lạc hậu, sau 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty 20 đã trở thành doanh nghiệp nhà nước lớn của Bộ Quốc phòng và của nghành dệt may Việt Nam , Công ty 20 đã có nhiều hình thức liên doanh liên kết sản xuất gia công và xuất khẩu , đã có vị trí quan trọng trên thị trường khu vực và thế giới như (Liên Xô cũ) và các nước Đông Âu, Mỹ, Canađa, Tây ban nha…
Hàng năm công ty liên tục được các tổ chức thế giới trao tặng cúp chất lượng , đó là vinh dự và bằng chứng cho sự phát triển của công ty.
2. Tóm tắt lịch sử phát triển của Xí nghiệp I- Công ty 20:
Xí nghiệp I- Công ty20 là một đơn vị thành viên của Công ty20 vì thế lịch sử phát triển của Xí nghiệp gắn chặt với Công ty20.
Xí nghiệp I được thành lập từ năm1957( tiền thân của công ty ngày nay) , lúc đầu có tên là “ Xưởng đo may hàng kỹ” lúc đầu chỉ có 20 cán bộ công nhân viên sử dụng máy may đạp chân , dần dần theo nhu cầu may mặc của quân đội xưởng đã phát triển rộng thêm và thành lập Xí nghiệp may X20( như lịch sử của công ty) . Nhiệm vụ chủ yếu là đo - cắt - may cho cán bộ cao cấp trong quân đội.
Công ty20 với 48 năm xây dựng và trưởng thành thì Xí nghiệp I cũng có 48 năm xây dựng và trưởng thành , Xí nghiệp I là xí nghiệp chủ chốt của công ty 20 đảm bảo những công việc phức tạp và khó khăn nhất của Công ty20, qua 48 năm phát triển , đến nay xí nghiệp I có gần 1000 cán bộ công nhân viên . Hiện tại khu sản xuất chính của xí nghiệp I tại Sài Đồng Gia lâm- Hà nội.
II. Tổ chức bộ máy của cấp Công ty
1.Tổ chức bộ máy của cấp công ty:
Công ty 20 là đơn vị hạch toán độc lập và có tổ chức bộ máy quản lý theo hai cấp :
* Cấp 1: cấp công ty gồm:Ban giám đốc công tyvà các phòng ban chức năng.
* Cấp 2: Khối các xí nghiệp thành viên gồm :
-Ban Giám đốc Xí nghiệp
-Khối hành chính Xí nghiệp .
-Các phân xưởng sản xuất.
Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty đã tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi , xác lập nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, đã huy động được năng lực và tính sáng tạo của từng bộ phận , mỗi thành viên giữa các khâu được nối liền bằng các mắt xích để cùng nhau hỗ trợ và tạo đà cho sự quản lý thông tin ngày càng hoàn thiện .
SƠ Đồ 1 : MÔ HìNH Tổ CHứC BIÊN CHế CÔNG TY20
2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
a.Giám đốc Công ty:
Là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại Công ty, chịu trách nhiệm trước TCHC- Bộ Quốc phòng(là cấp trên trực tiếp)trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
b.Các phó giám đốc:
*Phó giám đốc kinh doanh:được phân công phụ trách giải quyết các vấn đề như lập kế hoạch phương hướng kinh doanh của toàn công ty, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trong công ty.
*Phó giám đốc kỹ thuật- công nghệ: được phân công giải quyết các vấn đề về kỹ thuật chất lượng sản phẩm
*Phó giám đốc chính trị: được phân công đảm nhiệm công tác Đảng , công tác chính trị ở công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo , chỉ huy trực tiếp của Cục chính trị –TCHC.
c.Các phòng ban:
* Phòng kế hoạch sản xuất; là cơ quan tham mưu tổng hợp cho giám đốc về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp các mặt: công tác kế hoá tổ chức sản xuất, lao động tiền lương, công tác vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng kinh doanh –XNK: là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương , mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ, nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu trên thế giới
* Phòng chính trị: có chức năng nhiệm vụ đảm nhiệm các công tác cơ bản:
- Công tác tuyên huấn.
- Công tác tổ chức xây dựng Đảng.
- Công tác cán bộ chính sách.
- Công tác bảo vệ dân vận .
- Công tác quần chúng.
* Phòng Kỹ thuật- chất lượng: đảm nhận về các mặt công tác nghiên cứu quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, quản lý máy móc thiết bị , bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty.
* Phòng tài chính Kế toán: là cơ quan tham mưu cho giám đốc Công ty về công tác TC-KT, lập kế hoạch thu chi tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về hoạt động tài chính của toàn công ty.
* Phòng Hành chính Quản trị( Văn phòng công ty): thực hiện các chế độ về hành chính, văn thư bảo mật , đảm bảo trang thiết bị nơi làm việc, quản lý đảm bảo phương tiện làm việc, phương tiện vận tải chung của toàn Công ty.
* Ban kiểm toán:giám sát, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình hoạt động thu chi tài chính của các đơn vị thành viên toàn Cty.
d. Các đơn vị thành viên:
* Trường đào tạo nghề may: có nhiệm vụ đào tạo , bồi dưỡng thợ kỹ thuật may bậc cao trong toàn quân theo kế hoạch của TCHC-Bộ Quốc phòng giao cho công ty và chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ sung lao động hàng năm của Công ty.
*Trường mầm non: có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dạy trẻ của con cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, những nghành dọc thì trường hoạt động theo những nội dung tiêu chuẩn của bộ giáo dục.
* Xí nghiệp may 1(XN đo may cao cấp ): chịu trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch đo - cắt - may lẻ cho cán bộ sĩ quan trung cao cấp từ Đèo Hải vân trở ra.
* Xí nghiệp may 2+3+4+6: có nhiệm vụ triển khai các mặt hàng, hợp đồng kinh tế ,các loại quần áo hàng loạt cho quân đội và tham gia sản xuất hàng xuất khẩu.
* Xí nghiệp 5(Xí nghiệp dệt kim):có nhiệm vụ dệt và may hàng dệt kim như khăn mặt ,bít tất … phục vụ quân đội .
* Xí nghiệp dệt vải: có nhiệm vụ dệt các loại vải phục vụ quốc phòng , tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
* Các văn phòng đại diện : là trung tâm giao dịch, kinh doanh giới thiệu và bán các loại vật tư , sản phẩm hàng hoá ,làm dịch dụ về may cho khách hàng trong và ngoài quân đội.
3.Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp I- Công ty20
a. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp I
Xí nghiệp I là đơn vị thành viên của công ty 20, do công ty 20 trực tiếp quản lý. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp I theo 2 cấp:
* Cấp 1: Khối hành chính gồm : Ban giám đốc và các phòng ban
* Cấp 2: Khối các phân xưởng SX gồm có :
-Quản đốc phân xưởng.
-Các tổ sản xuất.
SƠ Đồ 2:mô hình Tổ CHứC HOạT ĐộNG CủA Xí NGHIệP I
b.Chức năng nhiệm vụ các bộ phận thuộc Xí nghiệp I- Công ty20
*Giám đốc Xí nghiệp:
Chịu sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc Công ty , chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp, có quyền chủ động xây dựng phương án kế hoạch SX-KD hàng năm và từng thời kỳ của đơn vị để báo cáo giám đốc Công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.
* Các phó giám đốc Xí nghiệp:
- Phó giám đốc sản xuất: giúp giám đốc trực tiếp giải quyết các công tác thuộc lĩnh vực sản xuất , chỉ đạo điều hành sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm vật tư, hàng hoá.
- Phó giám đốc Chính trị : chịu trách nhiệm về các hoạt động công tác Đảng, công tác Chính trị , công tác quần chúng trong toàn xí nghiệp .
* Các phòng ban xí nghiệp:
- Phòng TCSX: giúp Giám đốc Xí nghiệp tiếp nhận , triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh được Công ty giao , theo dõi điều độ sản xuất ở tất cả các khâu từ tiếp nhận vật tư đến đóng gói giao trả sản phẩm, trực tiếp đối chiếu thanh toán vật tư và các nghiệp vụ khác để thanh lý hợp đồng , xác nhận hoàn thành kế hoạch với công ty.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng : chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng từ khâu tiếp nhận tài liệu , mẫu mã, sơ đồ công nghệ sản xuất đến việc tổ chức triển khai thực hiện công tác kỹ thuật , hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân ở các dây chuyền sản xuất , theo dõi tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trên các dây chuyền và thành phẩm nhập kho.
- Ban kế toán – Tài chính: thực hiện tổng hợp, tiếp nhận ,thanh quyết toán ,chi lương, thưởng BHXH và các khoản chi khác trong xí nghiệp , lập kế hoạch thu chi tài chính, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của xí nghiệp. Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với Giám đốc Xí nghiệp và công ty.
- Phân xưởng Cắt: nhận và tổ chức triển khai kế hoạch cắt các sản phẩm theo lệnh của Giám đốc Xí nghiệp thông qua phòng TCSX, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp trong công tác điều hành sản xuất, quản lý sử dụng lao động, các loại tài sản ,máy móc thiết bị , công cụ vật tư nguyên liệu ,cắt đủ số lượng và đồng bộ bán thành phẩm theo chất lượng quy định ,phục vụ kịp thời cho các phân xưởng may sản xuất theo kế hoạch .
- Các phân xưởng may: tiếp nhận bán thành phẩm của phân xưởng cắt và triển khai nhiệm vụ theo lệnh của Giám đốc thông qua phòng TCSX. Điều hành sản xuất sử dụng lao động . các loại tài sản…được giao đảm bảo sản xuất đúng tiến độ và chất lượng quy định . Thanh quyết toán phụ liệu-thành phẩm với các bộ phận có liên quan.
- Phân xưởng hoàn thiện : trực tiếp nhận và tổ chức triển khai nhiệm vụ theo lệnh của Giám đốc thông qua phòng TCSX. Tiếp nhận thành phẩm từ các phân xưởng may tiến hành phân loại và lồng bộ đóng gói hoàn tất giao cho TCSX theo đúng kế hoạch .
c Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Xí nghiệp I có nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất quân phục cán bộ đo may cắt lẻ cho sĩ quan trung cao cấp trong quân đội từ bắc đèo Hải vân trở ra.
Các loại sản phẩm của xí nghiệp đáp ứng cho được nhu cầu của sĩ quan quân đội , từ nhiệm vụ này mà xí nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, xí nghiệp phải đảm bảo uy tín với khách hàng.
d.Đặc điểm về công nghệ máy móc , thiết bị:
Ngành may là một ngành không phải đòi hỏi công nghệ phức tạp nhưng nó cũng mang những đặc điểm đồng bộ, để sản xuất ra một sản phẩm hoàn thiện đạt chất lượng cao cần phải có các loại máy chuyên dùng khác nhau với những công đoạn sản xuất khác nhau vì thế đòi hỏi phải áp dụng các lĩnh vực khoa học kết hợp hài hoà các hoạt động của các quy trình , công đoạn của một quá trình sản xuất là một vấn đề lớn của xí nghiệp đặt ra
.
Sơ đồ3. Quy trình công đoạn sản xuất.
Kho
KCS
XN
Ep
MEX
Lồng
bộ
đóng
gói
May
Thùa
đính
KCS
PX
Là
HC
Cắt
may
ĐO
e. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Với sự giúp đỡ của các ban ngành trong công ty và sự năng động sáng tạo trong sản xuất , xí nghiệp đã không ngừng vươn lên để đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh vượt trộn .Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh trong mấy năm gần đây.
Biểu1.Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 2002-2004
(nguồn số liệu do phòng tài chính XN cung cấp)
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm2003
Năm2004
1
Tổng giá trị SLHH
Trong đó
-Hàng quốc phòng
-Hàng xuất khẩu
-Hàng kinh tế
44.726.984.592
37.762.485.400
762.511.480
6.201.987.712
51.573.661.245
41.698.571.652
1.247.665.629
8.627.423.964
65.634.951.755
50.231.661.886
1.451.964.915
14.055.254.784
2
Lợi nhuận thực hiện
535.487.928
872.945.167
1.065.235.679
3
Nộp ngân sáchNN
700.805.850
350.756.249
906.015.864
4
Số lượng lao động
496
684
941
5
Thu nhập BQ(đ/ người)
950.193
890.125
1.079.925
Như vậy, qua bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mấy năm gần đây cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tăng không ngừng trong các năm. So với năm 2003, tổng giá trị sản lượng hàng hoá năm 2004 tăng gần 28% ,nộp ngân sách nhà nước tăng 25%,thu nhập bình quân đầu người tăng 21% , có đủ việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho hơn 900 công nhân và cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.Đó là sự cố gắng không ngừng vươn lên tìm hiểu cơ chế thị trường để phát triển sản xuất.
III.Tổ chức hạch toán kế toán tại Xí nghiệp I – Công ty20
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, nghành nghề sản xuất được tập chung tại đơn vị nên Xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp được tập trung trên phòng kế toán từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết,sổ kế toán tổng hợp đến lập kế toán và phân tích thông tin kế toán.
Ngoài ra ở mỗi phân xưởng sản xuất được bố trí một nhân viên thống kê với nhiệm vụ : thống kê tình hình hiện có và sự biến động của toàn bộ tài sản của phân xưởng mình về mặt số lượng và chất lượng để phục vụ cho công tác kế toán và quản lý tài chính của xí nghiệp , cuối tháng gửi báo cáo về phòng kế toán xí nghiệp . Phòng kế toán xí nghiệp I- công ty20 gồm 4 người và được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 3.bộ máy kế toán xí nghiệp I- công ty20
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Kế toán lương
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư
- Kế toán trưởng :là người được cấp trên bổ nhiệm , chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về hoạt động tài chính – kế toán của xí nghiệp . Theo dõi tổng hợp chi phí giá thành sản phẩm.
- Kế toán tổng hợp:là người do giám đốc bổ nhiệm,làngười tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán, tập hợp chí phí tính giáthành sản phẩm.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn của NVL, CCDC, tập hợp chí phí NVL ,CCDC cho từng đơn vị , cho từng hợp đồng kinh tế để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán lương: theo dõi các khoản tính lương, lập bảng tính lương, giám sát việc trả lương cho cán bộ công nhân viên ,thực hiện việc trích các khoản tính theo lương nộp ngân sách nhà nước.
-Thủ quỹ: theo dõi và quản lý đối với tiền của doanh nghiệp, có trách nhiệm trong quá trình bảo quản tiền.
Cùng với việc quy định cụ thể,trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ cách ghi chép, lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán, trình tự thời gian của từng nội dung công việc,luôn có sự kiểm tra phối hợp lẫn nhau giữa các phần hành, giữa kế toán trưởngvới kế toán viên.
2.Tổ chức công tác hạch toán kế toán :
* Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán :VNĐ
Hình thức sổ kế toán áp dụng :Nhật ký chung
Các trường hợp khấu hao : không
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: nguyên tắc đánh giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu : hoá đơn + chi phí thu mua.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho cuối kỳ: kê khai thường xuyên.
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ:
Phòng tài chính kế toán kế toán Xí nghiệp I- Công ty20 hiện đang vận dụng hệ thống chứng từ sau:
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kno, phiếu xuất kho kiêm vật chuyển nội bộ .
Thẻ kho
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Phiếu thu chi, biên bản kiểm kê quỹ …
Giấy đề nghị tạm ứng , giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền .
* Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại doanh nghiệp :
Đối với tài khoản loại 1 gồm:
+ TK 111: Tiền mặt tại quỹ
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 113: Tiền đang chuyển
+ TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 136: Phải thu nội bộ.
+ TK 138: Phải thu khác.
+ TK 141: Tạm ứng ( chi tiết theo từng đối tượng)
+ TK 152: Nguyên vật liệu.
+ TK 153: Công cụ dụng cụ .
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ TK 155: Thành phẩm
+ TK 156: Hàng hoá
- Đối với tài khoản loại 2 : Là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên đối với các TK loại 2 đa phần không được sử dụng.
Đối với tài khoản loại 3 gồm:
+ TK 331: Phải trả người bán (chi tiết theo từng khách hàng)
+ TK 333: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK 334: Phải trả công nhân viên
+ TK 336: Phải trả nội bộ.
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Đối với tài khoản loại 4 gồm
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển.
+ TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
+ TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Đối với tài khoản loại 5 gồm:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Đối với tài khoản loại 6 gồm:
+ TK 621:Chi phí NVL trực tiếp(chi tiết theo từng đối tượng)
+ TK 622:Chi phíNCTT (chi tiết theo từng đối tượng)
+ TK 627:Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng đối tượng)
+ TK 632: Gía vốn hàng bán.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với tài khoản loại 7 gồm:
+ TK 711: Thu nhập khác.
Đối với tài khoản loại 8 gồm:
+ TK 811: Chi phí khác .
Đối với tài khoản loại 9 gồm :
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp I- công ty20
Tại Xí nghiệp I- Công ty20 phần mềm kế toán được áp dụng theo hình thức ghi sổ nhật ký chung . Với hình thức ghi sổ này, khối lượng công việc ghi chép hàng ngày là rất lớn nhưng việc tính toán lại đơn giản hơn các cách ghi sổ khác. Hơn nữa việc ghi chép hàng ngày không những giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được dễ dàng mà còn có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong xử lý các thông tin trên sổ kế toán.
Sơ đồ 4.Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Theo hình thức sổ này sổ này xí nghiệp sử dụng các loại sổ sau
Sổ nhật ký chung : là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong xí nghiệp.
Sổ cái các tài khoản: là sổ tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế phát sinh theo từng tài khoản kế toán tổng hợp.
Các sổ chi tiết khác
* Hệ thống báo cáo tài chính ở xí nghiệp I- công ty20:
Cuối kỳ kế toán (cuối quý) phòng kế toán XN phải lập các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán .
Báo cáo kết quả kinh doanh .
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo thanh quyết toán tài chính theo tháng , quý, năm.
* Báo cáo quản trị :
Với phương pháp hạch toán ghi sổ nhật ký chung , hàng tháng phòng kế toán xí nghiệp 1 phải lập các bảng tổng hợp sau:
Bảng tổng hợp nhập xuất vật tư.
Bảng thu chi tiền mặt .
3.Nhận xét về công tác kế toán tại XN 1-Công ty20:
Sau một quá trình tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp I-Công ty20,phần nào emđã nắm bắt được tình hình tổ chức kế toán trong doanh nghiệp và những công việc cần làm của nghiệp vụ kế toán.
Nhìn chung , việc vận dụng chế độ kế toán ở đơn vị về cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán đã ban hành. Tình hình Nhập –Xuất –Tồn nguyên vật liệu ở đơn vị được theo dõi và phản ánh một cách nhanh chóng , cung cấp kịp thời số liệu cho việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, trên cơ sở thực tế , doanh nghiệp đã biết sử dụng các phương tiện hiện đại như hệ thống sổ sách , hệ thống máy tính , sử dụng phần mềm kế toán nên việc kiểm tra dễ dàng ,giảm khối lượng ghi chép hàng ngày , đảm bảo công việc được tiến hành song song ,đồng đều ở các khâu.
Tuy nhiên , bên cạnh ưu điểm trên, theo em công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp còn một số tồn tại cần hoàn thiện như:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc, vì vậy có rất nhiều các chủng loại , mẫu mã vật tư khác nhau , nhiều quy cách khác nhau nhưng doanh nghiệp chưa sử dụng “ Sổ danh điểm nguyên vật liệu”, chưa tạo lập một bộ mã nguyên vật liệu để phục vụ cho công tác quản lý theo dõi nguyên vật liệu dễ dàng và nhất là sẽ tạo điều thuận lợi cho việc ứng dụng máy tính vào công tác kế toán nguyên vật liệu và đặc biệt sẽ thuật lợi hơn trong việc tính giá thành sản phẩm
Kết Luận
Với bề dày lịch sử 48 năm phát triển và trưởng thành, Xí nghiệp I nói riêng và Công ty20 nói chung đã đứng vững trước những khó khăn khi hoạt động theo cơ chế mới và luôn đạt được vị thế vững mạnh trong các doanh nghiệp quân đội và nghành dệt may Việt Nam .
Để tiếp tục phát triển , Xí nghiệp I nói riêngvà Công ty20 nói chung đã không ngừng phấn đấu ,nhanh chóng tổ chức lại sản xuất ,chú trọng hơn tới chất lượng sản phẩm bởi chất lượng sản phẩm là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc . Nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm tạo cơ hội cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Để đứng vững trên thị trường , tạo lập được uy tín của mình đối với khách hàng và có được kết quả khả quan như hiện nay, không thể không nói đến sự chỉ đạo của ban lãnh đạo xí nghiệp I nói riêng và công ty 20 nói chung và sự vươn lên của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tập thể lãnh đạo xí nghiệp 1 nói riêng và công ty20 nói chung đã nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã có nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả, mọi sáng kiên cải tiến kỹ thuật luôn được phát huy nhằm từng bước khắc phục khó khăn hoà nhịp với nền kinh tế thị trường.
Môi trường kinh doanh hiện đại đòi hỏi người quản lý của một đơn vị phải có cái nhìn toàn diện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 568.Doc