Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên đà phát triển của những năm qua, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân vẫn tiếp tục ổn định và phát triển màng lưới, củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trên phương diện hỗ trợ thành viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận. Các chỉ tiêu đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mô hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta, đóng góp tích cực trong việc tạo vốn, hạn chế, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn.
Tính đến năm 2006, hệ thống Quỹ tín dụng nhân nhân gồm Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (1 Hội sở chính và 24 chi nhánh); 938 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động tại 55/64 tỉnh, thành phố.
Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động chủ yếu trên địa bàn xã, phường, thị trấn ở nông thôn, đã thu hút 1.098.754 thành viên tham gia. Tổng nguồn vốn đạt 9.408.494 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm trước 28,9%), trong đó vốn huy động 6.256.223 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm trước 31,2%), chiếm 66,5% tổng nguồn vốn. Bên cạnh công tác nguồn vốn, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ngoài việc chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên, còn tư vấn cho thành viên mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương. Tổng dư nợ cho vay đạt 8.209.443 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ nam trước 27,6% và bằng 87,3% nguồn vốn), trong đó dư nợ cho vay trung hạn là 948.431 triệu đồng (tăng 54,4% so với cùng kỳ năm trước). Do đặc điểm hoạt động trên địa bàn nông thôn nên cơ cấu dư nợ tập trung vào cho vay sản xuất nông nghiệp, chiếm 55,2% dư nợ, cho vay ngành nghề chiếm 30,1%, cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đối tượng khác chiếm 14,7%.
Cùng với tăng trưởng quy mô dư nợ, chất lượng tín dụng cũng luôn được các Quỹ quan tâm thường xuyên, kiểm tra chặt chẽ công tác cho vay và thu nợ, từ đó chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm thấp, chỉ chiếm 0,53% so với tổng dư nợ. Nhờ đó các Quỹ đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đề ra, hoạt động kinh doanh hàng năm đều có lãi, tính riêng năm 2006, kết quả kinh doanh đạt 169.038 triệu đồng.
Có được kết quả trên, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cũng đóng góp rất lớn trong việc điều hoà vốn trong hệ thống bằng việc mở rộng màng lưới hoạt động, thành lập thêm 7 phòng giao dịch và điểm giao dịch trực thuộc các Chi nhánh Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương để phục vụ tốt hơn các Quỹ tín dụng thành viên. Bên cạnh đó, ngoài việc khai thác tốt nguồn vốn trong nước, tham gia thị trường liên ngân hàng góp phần khơi tăng nguồn vốn, hỗ trợ vốn kịp thời cho Quỹ cơ sở trong những thời điểm mang tính chất mùa vụ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương còn tranh thủ tốt và đấy mạnh việc rút vốn từ các Tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, trong năm 2006 đã rút được 34.944 triệu đồng từ dự án ADB và 57.435 triệu đồng từ chương trình tài chính vi mô Tây Ban Nha. Đây là nguồn vốn trung, dài hạn giúp cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần tại khu vực nông thôn. Nhờ nguồn vốn này đã giúp các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay thành viên mở rộng sản xuất, kinh doanh, đầu tư chiều sâu, phát triển kinh tế trang trại
Sau thời gian thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong quỹ tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành bán báo cáo này.
Trong thời gian đầu thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, em xin trình bày bài: "Báo cáo thực tập tổng hợp" của mình, bao gồm những nội dung sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
Phần2: Các đặc điểm chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
Phần3: Kết quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình nhiệm kỳ 2005-2009.
Phần 4: Đánh giá khái quát về quản trị ở quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
Phần 5: Định hướng phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Các đặc điểm chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên đà phát triển của những năm qua, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân vẫn tiếp tục ổn định và phát triển màng lưới, củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trên phương diện hỗ trợ thành viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận. Các chỉ tiêu đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mô hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta, đóng góp tích cực trong việc tạo vốn, hạn chế, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn...
Tính đến năm 2006, hệ thống Quỹ tín dụng nhân nhân gồm Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (1 Hội sở chính và 24 chi nhánh); 938 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động tại 55/64 tỉnh, thành phố.
Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động chủ yếu trên địa bàn xã, phường, thị trấn ở nông thôn, đã thu hút 1.098.754 thành viên tham gia. Tổng nguồn vốn đạt 9.408.494 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm trước 28,9%), trong đó vốn huy động 6.256.223 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm trước 31,2%), chiếm 66,5% tổng nguồn vốn. Bên cạnh công tác nguồn vốn, các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ngoài việc chủ động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên, còn tư vấn cho thành viên mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa phương. Tổng dư nợ cho vay đạt 8.209.443 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ nam trước 27,6% và bằng 87,3% nguồn vốn), trong đó dư nợ cho vay trung hạn là 948.431 triệu đồng (tăng 54,4% so với cùng kỳ năm trước). Do đặc điểm hoạt động trên địa bàn nông thôn nên cơ cấu dư nợ tập trung vào cho vay sản xuất nông nghiệp, chiếm 55,2% dư nợ, cho vay ngành nghề chiếm 30,1%, cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đối tượng khác chiếm 14,7%.
Cùng với tăng trưởng quy mô dư nợ, chất lượng tín dụng cũng luôn được các Quỹ quan tâm thường xuyên, kiểm tra chặt chẽ công tác cho vay và thu nợ, từ đó chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm thấp, chỉ chiếm 0,53% so với tổng dư nợ. Nhờ đó các Quỹ đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đề ra, hoạt động kinh doanh hàng năm đều có lãi, tính riêng năm 2006, kết quả kinh doanh đạt 169.038 triệu đồng.
Có được kết quả trên, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân từng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cũng đóng góp rất lớn trong việc điều hoà vốn trong hệ thống bằng việc mở rộng màng lưới hoạt động, thành lập thêm 7 phòng giao dịch và điểm giao dịch trực thuộc các Chi nhánh Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương để phục vụ tốt hơn các Quỹ tín dụng thành viên. Bên cạnh đó, ngoài việc khai thác tốt nguồn vốn trong nước, tham gia thị trường liên ngân hàng góp phần khơi tăng nguồn vốn, hỗ trợ vốn kịp thời cho Quỹ cơ sở trong những thời điểm mang tính chất mùa vụ, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương còn tranh thủ tốt và đấy mạnh việc rút vốn từ các Tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, trong năm 2006 đã rút được 34.944 triệu đồng từ dự án ADB và 57.435 triệu đồng từ chương trình tài chính vi mô Tây Ban Nha. Đây là nguồn vốn trung, dài hạn giúp cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần tại khu vực nông thôn. Nhờ nguồn vốn này đã giúp các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay thành viên mở rộng sản xuất, kinh doanh, đầu tư chiều sâu, phát triển kinh tế trang trại…
Sau thời gian thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong quỹ tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành bán báo cáo này.
Trong thời gian đầu thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, em xin trình bày bài: "Báo cáo thực tập tổng hợp" của mình, bao gồm những nội dung sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
Phần2: Các đặc điểm chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
Phần3: Kết quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình nhiệm kỳ 2005-2009.
Phần 4: Đánh giá khái quát về quản trị ở quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
Phần 5: Định hướng phát triển của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã an bình
NỘI DUNG
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
1.Lịch sử ra đời của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
Xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh có diện tích đất tự nhiên là:8,04km2.Phía bắc giáp xã Mão Điền,phía đông giáp xã Đại Bái (huyện Gia Bình),phía nam giáp xã Trạm Lộ,phía tây giáp thị trấn Hồ.Xã An Bình có 6 thôn với tổng số hộ là 1820 hộ,số khẩu là 8650 khẩu,với diện tích đất canh tác là 504 ha,nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp,đời sống nhân dân nhiều năm còn khó khăn.
Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay kinh tế trong xã ngày càng phát triển,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã được cải thiện,thu nhập bình quân đầu người là 370-375USD/người/năm.
Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã An Bình là phát triển đa dạng hoá nghành nghề,phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn,đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh doanh,dịch vụ,do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi ngày càng cao,nhu cầu cần vốn ngày càng lớn.Để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các thủ tục vay,đáp ứng nhu cầu về tính thời cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân,trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân trong xã,còn nặng về khâu thủ tục.Vì thế trong địa bàn xã vẫn còn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phương nói chung.
Để khắc phục tình trạng trên,đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo Đảng uỷ-HDND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt được đông đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình.
Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của ban thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 27/7/2002 về việc củng cố và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,Đảng uỷ-HDND-UBND xã An Bình đã họp và ra nghị quyết thành lập quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.Nghị quyết nêu rõ việc thành lập QTDND xã An Bình là chủ trương của Đảng và Nhà nước,nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế,xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân.
Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Thuận Thành chấp thuận và đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã An Bình tổ chức thành lập QTDND trên địa bàn xã,nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa bàn,đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thanh viên trên địa bàn xã.
Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-NHNN-BNI1 của Ngân hàng Nhà nước tỉnh với số vốn điều lệ .443.800.000 đồng.
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.
Tên gọi tắt : QTDND xã An Bình.
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trụ sở làm việc : Thôn Giữa – xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.
Số điện thoai: (0241) 3782145.Fax :: (0241) 3782145
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm).
Địa bàn hoạt động: xã An Bình-huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh.
Quỹ hoạt động trên các lĩnh vực: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động; Cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), trung và dài hạn (trên 12 tháng đối với các thành viên); thực hiện các dịch vụ ngân hành khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2.Chức năng và nhiệm vụ cụ thể
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên để phát triển sản xuất ,kinh doanh ,dịch vụ và đời sống,khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay,góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,xoá đói giảm nghèo và vì lợi ích của các thành viên.
Phần 2.CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH.
1.Cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình
Đại hội thành viên
Chủ tịch HĐQT
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
P.giám đốc
Giám đốc
Tín dụng
Kế toán
HCSN
KS nội bộ
Kho quỹ
Chức năng của các bộ phận trong quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình:
Đại hội thành viên:
- Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động trong năm,báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Báo cáo công khai tài chính-kế toán ,dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).
- Phương hướng hoạt động năm tới.
- Tăng,giảm vốn điều lệ theo mức quy định của ngân hàng nhà nước ,mức góp vốn tối thiểu của thành viên.
- Bầu ,bầu bổ xung hoặc bãi miễn chủ tịch HĐQT ,các thành viên HĐQT ,Ban kiểm soát quỹ tín dụng.
- Thông qua phương án do HĐQT xây dựng về mức thù lao cho thành viên HĐQT ,Ban kiểm soát,mức lương của giám đốc và các nhân viên làm việc tại quỹ tín dụng.
- Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi quỹ tín dụng do HĐQT báo cáo ,quyết định khai trừ thành viên.
- Chia ,tách ,hợp nhất ,sát nhập ,giải thể quỹ tín dụng
- Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng.
- Những vấn đề khác do HĐQT ,Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng số thành viên đề nghị.
- Riêng đại hội thành viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ ,báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát ,thông qua phương hướng hoạt động và bầu chủ tịch HĐQT,các thành viên HĐQT,Ban kiểm soát của nhiệm kỳ tới.
Hội đồng quản trị:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên;
- Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng;
- Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên;
- Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng.
- Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;
- Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất.
- Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước;
- Trình Đại hội thành viên Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có); phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới;
- Kiến nghị sửa đổi Điều lệ;
Chủ tịch hội đồng quản trị:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng trước pháp luật.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT (Các văn bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà nước...).
Ban kiểm soát :
- Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật;
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại hội thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị;
- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
- Tiếp nhận và Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình;
- Trưởng Ban kiểm soát hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết;
- Yêu cầu những Người có liên quan trong Quỹ tín dụng cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
- Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát;
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:
+ Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu.
+ Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên .
- Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng.
Giám đốc:
-Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng pháp luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị;
-Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng;
-Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng;
-Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng;
-Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
-Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên;
-Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị , các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.
2.Đội ngũ lao động.
Số lượng lao động ở QTDND xã An Bình qua các năm:
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Số người
9
9
10
10
10
Năm 2009,bộ máy nhân sự của QTDND xã An Bình như sau:
-HĐQT gồm 5 người có kiêm nhiệm các vị trí khác trong các bộ phận.
-Bộ phận kế toán: 2 người
-Kho quỹ : 1 người
-Bộ phận tín dụng : 3 người
-Kiểm soát :1 người
-Hành chính bảo vệ:1 người
Cơ cấu lao động theo trình độ(năm 2009):
STT
Trình độ học vấn
Số người
Tỷ trọng(%)
1
Đại học
1
10%
2
Cao Đẳng
1
10%
3
Trung Cấp
8
80%
Tổng cộng
10
100%
Cơ cấu lao động theo giới tính (năm 2009):
Giới tính
Số người
Tỷ trọng
Nữ
4
40%
Nam
6
60%
Tổng cộng
10
100%
3.Cơ sở vật chất
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình gồm có:
-01 trụ sở làm việc tại thôn giữa-xã An Bình-huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh.
-2 giàn máy vi tính có nối mạng internet,máy fax.
- 1 máy đếm tiền
- 1 máy soi tiền giả
-2 két bạc…
Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QTDND XÃ AN BÌNH TRONG NHIỆM KỲ 2005-2009.
1.Đặc điểm tình hình:
Năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế chung của cả nước có biến động lớn, là năm có những khó khăn đặc biệt đối với ngành tài chính, ngân hàng nói chung và của hệ thống QTDND nói riêng vì lãi suất biến động liên tục hết thời kỳ lạm phát đến giảm phát; đây cũng là năm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ 5 năm lần thứ nhất của QTDND xã An Bình trong điều kiện kinh tế địa phương cũng bị những ảnh hưởng chung như lạm phát ,việc sản xuất ,kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình ,doanh nghiệp nhỏ cũng khó khăn hơn do phải cạnh tranh nhiều hơn ,chi phí sản xuất kinh doanh cũng như chi phí sinh hoạt đều tăng cao. Trong tình hình đó Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh, giữ vững tốc độ phát triển,nhiều yếu tố thuận lợi và khó khăn đã xuất hiện trong quá trình thực hiện.
Thuận lợi
- Luôn có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ - UBND xã An Bình và sự chỉ đạo trực tiếp,hướng dẫn giúp đỡ về chuyên môn của chi nhánh NHNN Tỉnh Bắc Ninh; sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của QTD TW Chi nhánh Bắc Ninh trong việc điều hoà vốn.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên đã được đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, được trẻ hoá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Sự ủng hộ nhiệt tình của các đoàn thể ,của nhân dân địa phương và đặc biệt là sự ủng hộ của 640 thành viên.
1.2 Khó khăn
- Lãi suất cơ bản thay đổi liên tục với sự chênh lệch quá lớn trong một thời gian ngắn đã khiến cho cả việc huy động vốn và sử dụng vốn đều vấp phải những khó khăn, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận kinh doanh.
- Thị trường khách hàng bị chi phối và cạnh tranh do có nhiều các tổ chức tín dụng liền kề cùng hoạt động trong khu vực. QTDND xã An Bình không chỉ phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có quy mô hoạt động tương đương mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, nguồn vốn lớn như ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn…
-Những thuận lợi, khó khăn trên có tác động ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chung của QTD. Năm 2009 vừa qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo vừa cụ thể vừa linh hoạt của HĐQT và Ban điều hành, sự nỗ lực tích cực của các bộ phận chuyên môn, công tác kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hiệu quả, QTDND xã An Bình hoạt động an toàn và đạt được sự tăng trưởng về nguồn vốn, về lợi nhuận. Đến cuối năm, Quỹ đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của đại hội thương niên 2008 đề ra . Từ năm 2005 đến hết năm 2009, trong năm 5 liền hoạt động với sự tăng trưởng ổn định, các năm đều hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, cán bộ nhân viên Quỹ đã thực sự hết mình phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng bền vững của Quỹ, xứng đáng với sự tin tưởng của các thành viên,góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
2.Những kết quả hoạt động cụ thể
2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản 5 năm nhiệm kỳ 2005-2009
-Vốn điều lệ năm 2005 từ 443,8 triệu đồng đến nay đạt 1.001,3 triệu đồng.
-Vốn huy động năm 2005 đạt 1.555 triệu đồng đến 31 tháng 12 năm 2009 đạt 11.333 triệu đồng.
-Dư nợ cho vay tăng trưởng đều theo các năm,năm 2005 đạt 3.528 triệu đến 31 tháng 12 năm 2009 đạt 13.434 triệu đồng.
-Vốn vay quỹ trung ương ngày một giảm dần,năm 2005 là 2.750 triệu đồng đến nay chỉ còn 1900 triệu đồng chủ yếu là nguồn dự án.
2.2 Nguồn vốn hoạt động
Đến 31 tháng 12 năm 2009 tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ là 15.137,5 triệu đồng tăng 3.574,9 triệu đồng ~ tăng 30,9% so với cuối năm 2008. Trong đó:
Vốn tự có:
Tổng vốn tự có đến cuối năm 2009 đạt 1.363,1 triệu đồng tăng 245,2 triệu đồng ~ tăng 21,9% so với năm 2008.
Trong đó:
- Vốn điều lệ: 1.001,3 triệu đồng tăng 204 triệu đồng ~ tăng 25,6% so với năm 2008.
- Các quỹ: 98,6 triệu đồng tăng 14 triệu đồng ~24,8% so với năm 2008.
-Vốn đầu tư XDCB 200 triệu đồng.
Vốn huy động:
Để có đủ vốn hoạt động QTD xã An Bình luôn tăng cường các biện pháp tuyên truyền vận động kết hợp với các hình thức quảng cáo, khuyến mại hấp dẫn. Kịp thời điều chỉnh lãi suất với phương châm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của khách hàng gửi tiền, khách hàng vay vốn và lợi nhuận của QTD. Vì vậy nên nguồn vốn huy động của Quỹ tăng từng bước vững chắc. Năm 2009 cũng là năm mà nguồn vốn huy động tại chỗ đạt số dư cao nhất trong vòng 5 năm qua. Số dư tiền gửi của khách hàng đến cuối năm đạt 11.333 triệu đồng tăng 3.508 triệu đồng ~ tăng 44,8 % so với cùng kỳ năm 2008.Vốn vay quỹ TW đến 31/12/2009 là 1.900 triệu đồng.
Quỹ đã tham gia và đóng Bảo hiểm tiền gửi đầy đủ, kịp thời, theo đúng chế độ và tỷ lệ quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn cùng huyện, Quỹ phải đầu tư chi phí lớn cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại do vậy kết quả kinh doanh cũng có những ảnh hưởng do việc tăng chi phí này. Việc xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng với nhiều loại hình gửi tiết kiệm hấp dẫn khiến Quỹ cũng phải thay đổi loại hình huy động vốn truyền thống là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Quỹ đã áp dụng hình thức nhận gửi tiết kiệm bậc thang, lãi suất linh hoạt v..v để có thể huy động nhiều nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Tuy nhiên, năm 2009, tình hình lãi suất biến động rất lớn thậm chí lãi suất huy động cao nhất chỉ còn chênh lệch 0,16%/ tháng so với lãi suất cho vay tối đa được NHNN cho phép. Lượng tiền gửi huy động được lớn hơn nhu cầu vay nên đã phải gửi lại Quỹ TW với lãi suất ngang bằng lãi suất huy động của Quỹ trong khi Quỹ phải chịu các chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, kinh doanh v.v…Lãi suất cơ bản tăng quá cao và sau đó giảm sâu nhanh chóng trong thời gian ngắn đã khiến cho Quỹ bị ảnh hưởng rất lớn về thu nhập, đặc biệt là trong quý 1 và quý 2 năm 2009 .Quý 4/2008 lãi suất cho vay của Quỹ đã thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm các tháng trước đó do lãi suất cơ bản đã được NHNN điều chỉnh nên đã ảnh hưởng đến lợi nhuận năm nay.
Vốn vay:
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là khách vay thường xuyên của Quỹ TDTW Chi nhánh Bắc Ninh. Trong những năm qua, Quỹ luôn giữ được uy tín của mình, vì vậy luôn được QTW tạo điều kiện cho vay điều hoà vốn kịp thời khi Quỹ có nhu cầu cho vay,mở rộng tín dụng hay thanh toán. Năm 2009, Quỹ đã cơ bản chủ động được nguồn vốn hoạt động của mình,không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay của quỹ tín dụng trung ương. Đạt được điều này là nhờ sự nỗ lực, mạnh dạn của HĐQT, Ban điều hành đã có kế hoạch kinh doanh linh hoạt và phù hợp trong việc huy động vốn. Đây cũng là kết quả tốt mà quỹ đã đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua. Vì chủ động được vốn để cho vay nên các thành viên được vay vốn với lãi suất thấp hơn và đáp ứng được nhu cầu vay của thành viên.
2.3 Kết quả sử dụng vốn:
Với mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, Quỹ sử dụng nguồn vốn vào hoạt động tín dụng là chủ yếu( chiếm 88,7% tổng nguồn vốn) để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho thành viên sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và các nhu cầu khác.
Đến cuối năm 2009, vốn sử dụng cho vay đạt 13.434 triệu đồng tăng 3.293 triệu đồng ~ tăng 32,4% so với cuối năm ngoái. Chất lượng tín dụng luôn được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao ,chiếm 1,3% dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2009 đạt 41.821 triệu đồng tăng 17.821 triệu đồng, tăng 74% so với năm 2008.
Đến cuối năm Quỹ đã cho vay 922 lượt thành viên vay vốn, số lượng thành viên vay vốn tại Quỹ đến 31 tháng 12 năm 2009 là 343 thành viên.
Quỹ luôn chú trọng đến tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, Quỹ đã đề ra nhiều biện pháp như: hàng tháng, quý kiểm tra lại toàn bộ các món vay; tìm hiểu, dự đoán xu thế phát triển của từng ngành nghề tại địa phương từ đó chủ động được trong đầu tư cũng như chuyển hướng đầu tư cho vay hợp lý. Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chặt chẽ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay như: Hồ sơ cho vay làm đầy đủ, chặt chẽ…Trong năm luôn duy trì được khả năng thanh toán cao và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn đạt trên 8%.
Bằng những biện pháp cụ thể trên nên chất lượng tín dụng được nâng lên từng bước vững chắc. Vốn được sử dụng an toàn và hiệu quả nên hoạt động kinh doanh ổn định, lợi nhuận cao hơn năm trước.
Năm 2009, lợi nhuận sau thuế là: 60 triệu đồng, cao hơn 2008 là 26.3 triệu đồng~ tăng 75,1%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đại hội 2008 đề ra.
2.4 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
Nghiệp vụ hạch toán kế toán :
Cán bộ kế toán hiện nay đã đáp ứng được về cả số lượng và chất lượng. Phần mềm kế toán được đưa vào sử dụng làm cho chất lượng nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Hằng năm Quỹ đã chi phí cho việc nâng cấp phần mềm đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày một nhiều hơn.
So với các năm trước đây, tuy khối lượng công việc nhiều hơn nhưng các nhân viên kế toán đã được giải phóng khỏi các công việc tính toán thủ công, do đó nghiệp vụ kế toán được thực hiện chính xác hơn. Các hóa đơn, chứng từ phát sinh trong ngày được hạch toán kịp thời, đầy đủ; Quỹ mở đầy đủ sổ sách kế toán, theo dõi theo đúng chế độ quy định, không có sai sót, nhầm lẫn. Quỹ cũng chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo theo kỳ, tháng, quý và cả năm ;bảo đảm đầy đủ nội dung, số liệu chính xác, đúng thời gian quy định.
Chế độ quản lý kho quỹ:
Quỹ thực hiện nghiêm túc Quy chế an toàn kho quỹ nên kho quỹ luôn đảm bảo an toàn. Thực hiện trình tự hạch toán, ghi chép, quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 753.doc