Bài báo giới thiệu tổng quan và những hiệu quả của nghiên cứu, ứng dụng
mô hình can thiệp sớm Denver cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ ở một số quốc gia
trên thế giới. Tác giả cũng giới thiệu về chương trình can thiệp sớm, chu
trình giảng dạy, và đồng thời so sánh mô hình can thiệp Denver với những
mô hình can thiệp khác trong lĩnh vực can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ. Thêm
vào đó, tác giả đưa ra một số kết luận và khuyến nghị trong việc áp dụng mô
hình này ở Việt Nam.
11 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bằng chứng khoa học về hiệu quả của mô hình can thiệp sớm Denver trong can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
806
BẰNG CHỨNG KHOA HỌC
VỀ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CAN THIỆP SỚM DENVER
TRONG CAN THIỆP CHO TRẺ CÓ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
Đào Nguyễn Tú1
Tóm tắt
Bài báo giới thiệu tổng quan và những hiệu quả của nghiên cứu, ứng dụng
mô hình can thiệp sớm Denver cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ ở một số quốc gia
trên thế giới. Tác giả cũng giới thiệu về chương trình can thiệp sớm, chu
trình giảng dạy, và đồng thời so sánh mô hình can thiệp Denver với những
mô hình can thiệp khác trong lĩnh vực can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ. Thêm
vào đó, tác giả đưa ra một số kết luận và khuyến nghị trong việc áp dụng mô
hình này ở Việt Nam.
Từ khóa: mô hình can thiệp sớm Denver, rối loạn phổ tự kỉ, phân tích hành
vi ứng dụng, đào tạo phản hồi nền tảng
THE SCIENTIFIC EVIDENCE OF THE EFFECTIVENESS
OF APPLYING EARLY START DENVER MODEL FOR
CHILDREN WITH AUTISM SPECTRUM DISORDERS
Abstract
This paper aims to introduce an overview and the scientific evidence of
the effectiveness of researching and applying Early Start Denver Model for
children with autism spectrum disorders in some countries in the world.
Author also shows the curriculum, teaching procedures, similarities and
differences between the Early Start Denver Model and other intervention
models for children with autism spectrum disorder. In addition, this article
offers some conclusions and recommendations on applying this model in
Viet Nam.
Keywords: early start denver model, autism spectrum disorder, applied
behavior analysis, pivotal response training
1 Trung tâm can thiệp sớm Sơn Ca thành phố Đà Nẵng.
Email: nguyentumas@gmail.com
807
I. MỞ ĐẦU
Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một dạng rối loạn phát triển thần kinh
được đặc trưng bởi những khó khăn về giao tiếp xã hội, sở thích và hành
vi định hình lặp lại (DSM-5, 2013). Theo kết quả thống kê của Trung tâm
kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, tỷ lệ trẻ mắc RLPTK đã gia
tăng nhanh trong vài năm gần đây, cụ thể: năm 2012 là 1/88, năm 2016 là
1/68, năm 2018 là 1/59 và năm 2020 là 1/54; trong đó tỉ lệ trẻ nam mắc tự
kỷ là 1/34, tỉ lệ ở nữ là 1/144 (CDC, 2021). Ở Việt Nam, ước tính có 0,5
-1,0% trẻ mắc RLPTK trong độ tuổi từ 0 – 16 tuổi (Công và Yến, 2017).
Những trị liệu và can thiệp RLPTK cho đến nay vẫn dựa vào thành
tựu của lĩnh vực tâm lý và giáo dục. Trên thế giới, hiện tại có nhiều mô
hình can thiệp sớm cho trẻ RLPTK, trong số đó có Mô hình can thiệp sớm
Denver (ESDM) với đầy đủ bằng chứng khoa học chứng minh về tính hiệu
quả của nó. Mô hình Denver tập trung can thiệp vào những khiếm khuyết
cốt lõi của trẻ như ngôn ngữ giao tiếp, kỹ năng xã hội, kỹ năng chơi, kỹ
năng chú ý, kỹ năng bắt chước, nhận thức, kỹ năng vận động, kỹ năng tự
lập, thông qua các hoạt động trong đời sống hàng ngày. Mô hình này
đã và đang được nghiên cứu, ứng dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại
Việt Nam, hiện vẫn chưa có những nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình
của mô hình can thiệp sớm Denver trong lĩnh vực can thiệp và hỗ trợ cho
trẻ RLPTK.
Do vậy, việc nghiên cứu tổng quan, phân tích và tổng hợp bằng chứng
khoa học về tính hiệu quả của mô hình Denver sẽ bổ sung thêm vào hệ
thống tri thức lí luận và thực tiễn can thiệp và trị liệu cho trẻ RLPTK, đồng
thời góp phần đưa ra những khuyến nghị phù hợp cho các nhà chuyên
môn và các phụ huynh trong việc ứng dụng mô hình này ở Việt Nam.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử phát triển của mô hình can thiệp sớm Denver
Mô hình can thiệp sớm Denver được kế thừa và phát triển dựa trên
những thành tựu nghiên cứu của nhiều mô hình can thiệp khác nhau,
bao gồm:
808
1) Mô hình Denver: Phiên bản đầu tiên của mô hình Denver dành
cho trẻ RLPTK lứa tuổi mẫu giáo từ 24 – 60 tháng được Rogers và cộng
sự tiến hành nghiên cứu và xây dựng trong năm đầu của thập niên 1980.
Đặc điểm cốt lõi của mô hình này bao gồm: (1) Nhóm làm việc đa ngành
(Chuyên gia tâm lý trẻ em, giáo dục viên đặc biệt, bác sĩ nhi, chuyên gia
phân tích hành vi, chuyên viên hoạt động trị liệu, chuyên viên âm ngữ – lời
nói); (2) Tập trung vào tương tác xã hội; (3) Phát triển kỹ năng giao tiếp
qua lại, chủ động bắt chước cử chỉ điệu bộ, diễn tả cảm xúc và sử dụng đồ
vật; (4) Nhấn mạnh vào giao tiếp bằng lời và không lời; (5) Tập trung vào
khía cạnh nhận thức của hoạt động vui chơi được tiến hành trong khuôn
khổ trẻ chơi theo cặp; (6) Lôi kéo cha mẹ cùng tham gia trong hoạt động
can thiệp.
2) Mô hình phát triển sự tương tác ở RLPTK: Mô hình này được
Rogers và Pennington thực hiện vào năm 1991. Hai tác giả này đưa ra
giả thuyết rằng khiếm khuyết khả năng bắt chước trong giai đoạn sơ sinh
của trẻ RLPTK cản trở sự gắn kết, hòa hợp về cảm xúc và trạng thái tinh
thần giữa trẻ và cha mẹ. Điều này cũng được tìm thấy ở những trẻ RLPTK
nhỏ trong những cột mốc hành vi và sự phát triển của não bộ, đã được
Stern mô tả: chậm trễ và suy giảm sự bắt chước, chú ý trung, chia sẻ cảm
xúc, và giao tiếp có chủ ý (Rogers, Hepburn, Stackhouse, & Wehner, 2003;
Charman & cs, 1998; Seibert, Hogan và Mundy, 1982; Mundy, Sigman &
Kasari, 1990; Wetherby & Prutting, 1984; Uzgiris, 1973; Stone, Ousley,
Yoder, Hogan & Hepburn, 1997). Do đó mô hình này trị liệu tập trung vào
lĩnh vực xã hội – cảm xúc – giao tiếp xoay quanh việc tăng cường các mối
quan hệ về mặt cảm xúc giữa trẻ với người nhiệt tình phản hồi và nhạy
cảm trong giao tiếp.
3) Mô hình giả thuyết về động cơ xã hội ở RLPTK: Mô hình này
được nhóm tác giả Dawson và cộng sự nghiên cứu năm 2005. Nhóm tác
giả đưa ra giả thuyết rằng, cơ chế sinh học của RLPTK liên quan tới sự
thiếu hụt căn bản về động cơ xã hội vì cha mẹ, người chăm sóc của trẻ
thiếu sự nhạy cảm và những phần thưởng mang tính xã hội. Kết quả là, trẻ
RLPTK bị thất bại trong việc phát triển sở thích thông thường và sự chủ
động quan tâm tới các thông tin xã hội trong môi trường sống bao gồm
gương mặt, giọng nói, cử chỉ điệu bộ và lời nói của người khác dẫn đến suy
809
giảm khả năng bắt chước, chia sẻ cảm xúc, chú ý chung. Để giải quyết vấn
đề này của trẻ, các tác giả đã sử dụng các kĩ thuật như giác quan xã hội, kỹ
thuật PRT, để gia tăng phần thưởng xã hội, nâng cao sự chú ý và động cơ
xã hội của trẻ góp phần cải thiện tương tác xã hội.
4) Đào tạo phản hồi nền tảng (PRT): PRT là phương pháp dạy
đặc biệt dành trẻ RLPTK, sử dụng các nguyên lý của phương pháp Phân
tích hành vi ứng dụng (ABA) được phát triển bởi Schreibman và Koegel
(Schreibman & Pierce, 1993; Koegel & Koegel, 1988). Các kĩ thuật PRT
được phát triển để điều chỉnh động cơ của trẻ tương tác cùng người lớn
và tham gia vào môi trường học tập. Các chiến lược giảng dạy và thúc đẩy
nòng cốt bao gồm: (1) Sử dụng những củng cố liên quan trực tiếp tới mục
tiêu và sự hồi đáp của trẻ; (2) Kết hợp sở thích/lựa chọn của trẻ vào trong
giờ dạy; (3) Sắp xếp các mục tiêu kiến thức mới phải phù hợp và liên quan
với mục tiêu kiến thức đã học; (4) Nhà trị liệu ghi nhận và củng cố những
nỗ lực của trẻ ở bất kỳ giai đoạn nào trong tiến trình hướng tới hành vi
mong đợi; (5) Sử dụng các hoạt động nhằm nâng cao động cơ học tập của
trẻ; (6) Chia sẻ quyền sự kiểm soát học liệu và sự tương tác cùng trẻ.
2.2. Chương trình can thiệp sớm Denver
Chương trình can thiệp sớm Denver bao gồm hệ thống bảng kiểm với
4 mức độ cơ bản, từ thấp tới cao dành cho trẻ từ 0 – 48 tháng: Mức độ 1 (0
– 12 tháng); Mức độ 2 (12 – 24 tháng); Mức độ 3 (24 – 36 tháng); Mức độ
4 (36 – 48 tháng). Chương trình bao hàm nhiều lĩnh vực kỹ năng: giao tiếp
(hiểu và diễn đạt), bắt chước, chú ý chung, kỹ năng xã hội, kỹ năng nhận
thức, kỹ năng chơi, kỹ năng vận động (vận động thô và vận động tinh), kỹ
năng tự chăm sóc.
Trước khi tham gia vào mô hình Denver, trẻ phải được lượng giá xác
định mức độ kỹ năng hiện bằng bảng kiểm này. Sau đó trẻ sẽ được xây dựng
và trị liệu theo kế hoạch 12 tuần (3 tháng). Kết thúc kế hoạch, trẻ sẽ được
đánh giá lại để điều chỉnh, thiết lập mục tiêu và xây dựng kế hoạch mới.
Một vài điểm nhấn nổi bật của chương trình Denver: (1) Phát triển
ngôn ngữ trong bối cảnh xã hội; (2) Thiết lập các hành vi phức hợp: chú ý
chung, bắt chước, ngôn ngữ, chơi biểu tượng được dạy bằng cách tích hợp
vào những hoạt động mà trẻ thích thú, được thiết kế từ đơn giản đến phức
810
tạp; (3) Một cách tiếp cận đa lĩnh vực làm nền tảng cho sự can thiệp: tâm lý
lâm sàng và tâm lý học phát triển, ABA, giáo dục đặc biệt, bệnh học ngôn
ngữ – lời nói và hoạt động trị liệu; (4) Cá nhân hóa có hệ thống: (a) Giáo
trình bao phủ đầy đủ các mặt phát triển trẻ em (b) Tập trung vào hứng thú
và sở thích của trẻ; (c) Kết hợp các hệ giá trị, nhu cầu, sở thích của gia đình
với các mục tiêu dạy trẻ; (d) Sử dụng cây ra quyết định, cho phép nhà trị
liệu tạo ra thay đổi mang tính hệ thống trong chu trình dạy học khi mà sự
phát triển của trẻ quá chậm.
2.3. Chu trình giảng dạy trong mô hình Denver
Mô hình Denver sử dụng tích hợp ba cách thức can thiệp truyền
thống là Phân tích hành vi ứng dụng, Đào tạo kỹ năng phản hồi nền tảng
và Mô hình Denver đã được kết hợp cùng nhau. Các chiến lược và kỹ thuật
cơ bản gồm có:
2.3.1. Các chiến lược dạy học từ ABA
Nguyên tắc cơ bản của ABA được chia thành 3 thành phần chính yếu:
Một là, một số kích thích cần đóng vai trò gợi ý cho trẻ phản ứng và trẻ cần
tham gia vào kích thích này. Hai là, trẻ phải phát ra một hành vi ngay sau
khi có kích thích. Ba là, trẻ cần phải trải nghiệm một số kết quả hoặc phản
hồi thể hiện hành động thực hiện đã chính xác (Lovaas, 2002). Những hoạt
động thực hành cơ bản bao gồm: Thu hút sự chú ý, phân chia kiến thức
giảng dạy trong khuôn khổ của chuỗi Tiền đề – Hành vi – Hệ quả; nhắc
nhở/gợi ý; giảm dần sự nhắc nhở/ gợi ý; quản lý hệ quả; chỉnh hướng hành
vi; dạy chuỗi hành vi; đánh giá chức năng hành vi.
2.3.2. Các chiến lược từ PRT
Các lĩnh vực can thiệp chính của PRT là: điều chỉnh động cơ của trẻ;
khả năng khởi xướng tương tác; khả năng tự quản lý bản thân; hồi đáp với
những phản ứng từ môi trường. Mô hình Denver đã sử dụng phương pháp
PRT với 6 chiến lược cơ bản nhất: (1) Củng cố những nỗ lực của trẻ; (2)
Đan xen những yêu cầu đối với hành vi mới – các kĩ năng đạt được – với
những yêu cầu để duy trì các kĩ năng đã được học; (3) Phần thưởng phải
liên quan trực tiếp với phản ứng hoặc hành vi của; (4) Luân phiên trong
các hoạt động; (5) Những chỉ dẫn hoặc các tiền đề được đưa ra một cách rõ
ràng; (6) Cho trẻ những lựa chọn và theo sự dẫn dắt của trẻ.
811
2.3.3. Các kĩ thuật và chiến lược thực hành giảng dạy được phát triển và
sử dụng kết hợp với nhau trong mô hình Denver
Trọng tâm của thực hành giảng dạy tập trung vào cảm xúc và trên cơ
sở mối quan hệ, các lĩnh vực giảng dạy của nhà trị liệu với trẻ, nhấn mạnh
vào sự phát triển kỹ năng chơi và sử dụng các nguyên tắc can thiệp giao
tiếp từ lĩnh vực khoa học giao tiếp (Rogers & cộng sự, 1986; 1989; 2000).
Mô hình gồm các kĩ thuật giảng dạy cụ thể: (1) Người lớn đóng vai trò là
điều chỉnh và khơi gợi cảm xúc lạc quan, kích thích sự tò mò và thu hút sự
chú ý của trẻ trong hoạt động dạy học; (2) Người lớn sử dụng những tác
động tích cực trong dạy học; (3) Người lớn thực hành luân phiên và cùng
tham gia với trẻ trong suốt quá trình hoạt động diễn ra; (4) Người lớn phản
ứng một cách nhạy cảm và cảm thông với tín hiệu giao tiếp của trẻ; (5) Tạo
ra nhiều cơ hội đa dạng và phong phú về tình huống giao tiếp được diễn ra;
(6) Cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho các hoạt động; (7) Ngôn ngữ của người lớn
cần phải sử dụng nhất quán, phù hợp với mức độ phát triển và có tính ứng
dụng phù hợp với mục đích, năng lực giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
của trẻ; (8) Hoạt động chuyển tiếp cần được quản lý một cách hiệu quả.
Các chiến lược giảng dạy cụ thể bao gồm: Một là, điều chỉnh, khơi gợi
và sử dụng các trạng thái cảm xúc tích cực giữa trẻ và những người tham
gia trị liệu. Hai là, hoạt động vui chơi đóng vai trò chủ đạo trong chương
trình can thiệp. Ba là, dạy học theo hướng chuyên sâu, chi tiết đến tất cả
các mặt phát triển của trẻ. Bốn là, sử dụng phương pháp quản lý hành vi
tích cực để thay thế những hành vi không mong muốn. Năm là, sự tham
gia của gia đình là đóng vai trò quan trọng trong mô hình Denver.
2.4. So sánh mô hình can thiệp sớm Denver với những mô hình can
thiệp khác trong lĩnh vực can thiệp trẻ RLPTK
Mô hình Denver giống với phần lớn các phương pháp can thiệp khác
đó là nhấn mạnh vào các tương tác phản hồi và định hướng phát triển
như công trình tương tác phản hồi của nhóm tác giả Mahoney và Perales
(Mahoney & Perales, 2003, 2005; Mahoney & cộng sự, 2004), Liệu pháp
thời gian chơi trên sàn – DIR/Floortime (Wieder & Greenspan, 2005), Can
thiệp phát triển mối quan hệ – RDI (Gutstein, 2005), Mô hình can thiệp
giao tiếp xã hội, điều chỉnh cảm xúc và trao đổi hỗ trợ – SCERTS (Prizant,
812
Wetherby, Rubin, Laurant, & Rydell, 2006), Các chương trình can thiệp
của Trung tâm Hanen (Coulter & Gallagher, 2001). Tất cả các phương
pháp can thiệp được xây dựng dựa trên bằng chứng kinh nghiệm liên quan
đến những kiểu mẫu đặc trưng về phát triển giao tiếp – xã hội. Denver là
mô hình giảng dạy hành vi rõ ràng hơn các phương pháp can thiệp khác ở
chỗ, nó cung cấp nhiều dữ liệu hơn, nó bao trùm tất cả các lĩnh vực phát
triển của trẻ thông qua các chương trình thực hành giảng dạy hàng ngày,
trong khi các mô hình khác phần lớn chỉ tập trung vào lĩnh vực phát triển
giao tiếp xã hội.
Ngoài ra, mô hình Denver cũng có mối liên kết rõ ràng với các can
thiệp hành vi tự nhiên như kĩ thuật PRT, giảng dạy ngẫu nhiên (McGee,
Morrier & Daly, 1999), và môi trường giảng dạy (Yoder & Warren, 2001;
Warren & Yoder, 2003; Kaiser, Yoder & Keetz, 1992). Cũng giống như mô
hình Denver, những cách can thiệp này đều lấy trẻ là trung tâm, sử dụng
hệ thống ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng các chiến lược giảng dạy hành vi một
cách thận trọng. Denver khác biệt với các mô hình can thiệp khác là việc
sử dụng khung chương trình giảng dạy phát triển toàn diện và chi tiết, chú
trọng vào sự ảnh hưởng và chất lượng của các mối quan hệ.
Thêm vào đó, mô hình Denver có nhiều điểm chung với các phương
pháp của Lovaas (1987) là sử dụng chương trình giảng dạy bao trùm tất
các lĩnh vực phát triển, cách thức giảng dạy chuyên sâu, sử dụng các quy
trình dạy học hành vi và các dữ liệu đầy đủ để đưa ra quyết định dạy học
phù hợp. Mô hình Denver khác biệt với phương pháp dạy học lấy trẻ hoặc
người lớn làm trung tâm đương thời là sự tập trung vào các ảnh hưởng tích
cực của trẻ, dạy giao tiếp gắn liền với tương tác xã hội đang diễn ra và tập
trung vào các giao tiếp phi ngôn ngữ như là tiền đề của giao tiếp bằng lời
nói, dựa trên kế thừa và phát triển những chương trình và phương pháp đã
được nghiên cứu khoa học.
III. BẰNG CHỨNG KHOA HỌC VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA MÔ
HÌNH CAN THIỆP SỚM DENVER
Kết quả của các nghiên cứu tại Mỹ
Những nghiên cứu ở Mỹ đã có 8 bài báo đã được xuất bản công bố
tính hiệu quả của mô hình Denver gốc. Rogers và cộng sự (1986) đã mô
813
tả tính hiệu quả của mô hình Denver thực nghiệm trên trẻ RLPTK độ tuổi
tiền học đường trong một nhóm nhỏ tại trung tâm với tỉ lệ 1 trẻ – 2 người
lớn (2 nhà trị liệu) và kết quả trẻ có sự tiến bộ về kỹ năng chơi, ngôn ngữ,
nhận thức và các quan hệ xã hội.
Năm 2009, Vismara và cộng sự đã tiến hành thực nghiệm đào tạo nội
dung và quy trình can thiệp theo mô hình Denver cho phụ huynh có con
RLPTK trong 12 tuần, bao gồm mỗi tuần huấn luyện cha mẹ 1 giờ trị liệu
cho trẻ. Kết quả sau 12 tuần cho thấy trẻ tiến bộ về kỹ năng giao tiếp và kỹ
năng xã hội, còn cha mẹ gia tăng, duy trì và ổn định kĩ năng thực hành can
thiệp cho con theo mô hình Denver.
Dawson và cộng sự (2010) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối
chứng trong 2 năm. Các tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 48 trẻ RLPTK lứa tuổi
từ 18 – 30 tháng và có điểm số thông minh IQ ≤ 55 và chia thành 2 nhóm.
Nhóm 1 được can thiệp theo mô hình Denver, trung bình hàng tuần trẻ
có 25 giờ can thiệp cá nhân (1 trẻ – 1 người lớn) với cha mẹ và 15 giờ can
thiệp cá nhân tại nhà với chuyên viên trị liệu. Nhóm thứ 2 được can thiệp
dựa trên cộng đồng. Kết quả sau 2 năm can thiệp: Nhóm 1 có điểm số IQ
tăng trung bình 19.1 điểm, các điểm số của kỹ năng giao tiếp, xã hội hóa,
vận động, kỹ năng sống hàng ngày đều phát triển gấp 2 lần so với xuất phát
điểm ban đầu, các triệu chứng tự kỷ giảm 30,4%. Trong khi Nhóm 2 có
điểm số IQ tăng trung bình 7.0 điểm, điểm số của kỹ năng giao tiếp không
tăng và điểm số của các kỹ năng xã hội hóa, kỹ năng sống hàng ngày, kỹ
năng vận động đều bị giảm và các triệu chứng tự kỷ chỉ giảm 4,8%.
Kết quả một số nghiên cứu ứng dụng mô hình can thiệp Denver tại
Nhật Bản, Ý và Israel
Ở Ý: nhóm tác giả Devescovi và cộng sự (2016) đã tiến hành can thiệp
theo mô hình Denver cho 20 trẻ RLPTK độ tuổi 20 – 36 tháng. Mỗi tuần có
3 giờ can thiệp theo tỉ lệ 1:1 với chuyên viên trị liệu, kết hợp với cha mẹ và
giáo viên trong môi trường tự nhiên. Kết quả, sau 15 tháng can thiệp, các
chỉ số ngôn ngữ và nhận thức đều tăng lên đáng kể.
Ở Nhật Bản: Nhóm tác giả Tateno (2021) đã tiến hành nghiên cứu
can thiệp cho 27 trẻ RLPTK từ 15 – 40 tháng theo mô hình Denver. Hàng
tuần trẻ sẽ được can thiệp 1 giờ cá nhân (75 phút) với nhà trị liệu. Kết quả
814
sau 1 năm thực nghiệm, trẻ có tiến bộ về tương tác xã hội và giao tiếp mắt,
giảm thiểu được các hành vi không mong đợi.
Ở Israel: Năm 2020, Gavrilov, Gev và cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu đối chứng. Các nhà nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên 51 trẻ RLPTK
trong độ tuổi từ 33 – 57 tháng và chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 26 trẻ
được can thiệp theo mô hình Denver, Nhóm 2 gồm 25 trẻ được can thiệp
phát triển theo hướng đa ngành. Cả 2 nhóm đều có 44 giờ can thiệp mỗi
tuần và kéo dài trên 8 tháng. Kết quả cho thấy, trẻ của nhóm 1 đều có sự
phát triển nhanh hơn so với trẻ ở Nhóm 2 về kỹ năng giao tiếp, xã hội hóa,
và nhận thức.
Từ kết quả nghiên cứu đã cho thấy tính hiệu quả của mô hình can
thiệp sớm Denver đối với trẻ RLPTK. Các nghiên cứu đều đưa ra những
bằng chứng khoa học tin cậy và đã khẳng định rằng, dù trẻ RLPTK ở bất
kỳ quốc gia nào, bất kỳ điều kiện kinh tế văn hóa, xã hội nào thì khi tham
gia can thiệp trong mô hình Denver cũng đều tiến bộ hơn so với nhiều mô
hình can thiệp khác.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Mô hình can thiệp sớm Denver là mô hình toàn diện, có hệ thống
phương pháp thực hành hiện đại, hiệu quả, chương trình can thiệp chi tiết
và bao phủ đầy đủ các lĩnh vực phát triển của trẻ em. Phương pháp và kĩ
thuật giảng dạy trong mô hình Denver được ứng dụng trong môi trường
tự nhiên của trẻ, tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn từ môi trường làm
chất liệu can thiệp.
Hoạt động dạy và học trong mô hình Denver tập trung vào những
tương tác tích cực, mang lại cho trẻ, phụ huynh và nhà trị liệu nhiều củng
cố, khích lệ tích cực. Mô hình Denver cũng đã chứng minh được vai trò
quan trọng của phụ huynh trong hoạt động can thiệp giúp trẻ tiến bộ.
Đây cũng là mô hình có nền tảng khoa học vững chắc, có nhiều bằng
chứng khoa học chứng minh tính hiệu quả của nó trên diện rộng. Mô hình
này đã và đang được phát triển ở rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Đối với Việt Nam, trước khi ứng dụng mô hình can thiệp sớm Denver
chúng ta cần chuẩn bị một số yêu cầu sau: (1) Hệ thống hóa tài liệu về mô
815
hình can thiệp sớm Denver. (2) Thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm và
xây dựng mô hình này để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của nó
trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của nước ta. (3) Liên kết và hợp
tác với nhóm chuyên gia đa ngành như chuyên gia tâm lý, bác sĩ nhi khoa,
chuyên gia âm ngữ trị liệu, nhân viên công tác xã hội, giáo viên giáo dục
đặc biệt, chuyên gia hoạt động trị liệu/tâm vận động, chuyên gia ABA.
(4) Đào tạo và chuẩn bị đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu của mô hình
Denver.
Kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới
cho thấy đây là mô hình can thiệp có nhiều ưu điểm, nhiều tiềm năng và
hứa hẹn sẽ mang lại nhiều giá trị tích cực đối với hoạt động can thiệp và
trị liệu cho trẻ em RLPTK trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong tương
lai gần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Yến, N. T. H., Công, T. V. (2017). Tỷ lệ trẻ rối loạn phổ tự kỷ: Những con số
thống kê. Tạp chí Khoa học Đại học Sư Phạm Hà Nội, 62(9AB), 322-330.
DOI: 10.18173/2345-1075.2017-0112
Tài liệu tiếng Anh
American Psychiatric Association. (2013). Diagnostic and Statistical Manual
of mental disorders (5th Edition). Arlington, VA: American Psychiatric
Publishing.
Centers for Disease Control and Prevention, USA. Website: https://www.cdc.gov.
Dawson, G., Rogers, S., Munson, J., Smith, M., Winter, J., Greenson, J., Donaldson,
A., Varley, J. (2010). Randomized, controlled trial of an intervention for
toddlers with autism: The Early Start Denver Model. American Academy of
Pediatrics, 125(1), e17-23. DOI:10.1542/peds.2009-0958.
Devescovi, R., Monasta, L., Mancini, A., Bin, M., Vellante, V., Carrozzi, M.,
Colombia, C. (2016). Early diagnosis and Early Start Denver Model
intervention in autism spectrum disorders delivered in an Italian Public
Health System service. Neuropsychiatr Dis Treat, Jun 14; 12:1379-84. DOI:
10.2147/NDT.S106850
816
Gavrilov, Y., Gev, T., Snir, I., Vivanti, G., Golan, O. (2020). Integrating the Early
Start Denver Model into Israeli Community Autism Spectrum Disorder
Preschools: Effectiveness and Treatment Response Predictors. Autism
Research Lab, 24(8) 2081-2093. DOI: 10.1177/1362361320934221
Rogers, S., Dawson, G. (2013). Early Start Denver Model for Young Children with
Autism: Promoting Language, Learning, and Engagement. Paris: Guilford
Press.
Rogers, S., Dawson, G., Vismara, L. (2012). An Early Start for Your Child with
Autism: Using Everyday Activities to Help Kids Connect, Communicate and
Learn. USA: The Guilford Press.
Tateno, Y., Kumagai, K., Monden, R., Nanba, K., Yano, A., Shiraishi, E., Teo, A.,
Tateno, M. (2021). The Efficacy of Early Start Denver Model Intervention
in Young Children with Autism Spectrum Disorder within Japan: A
Preliminary Study. J Korean Academy of Child and Adolescent Psychiatry,
32(1), 35-40. DOI: 10.5765/jkacap.200040
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bang_chung_khoa_hoc_ve_hieu_qua_cua_mo_hinh_can_thiep_som_de.pdf