Ngày nay, khi nước ta tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh trên mọi lĩnh vực diễn ra ngày càng gay gắt. Đứng trước thử thách đó các doanh nghiệp xây dựng phải tự tìm hướng đi cho mình để tồn tại và phát triển, công tác đấu thầu đã được hình thành và ra đời. Đấu thầu mới đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng. Cùng với yêu cầu này, công ty xây lắp 665, hoạt động đấu thầu đã được chú trọng hơn trước. Vậy công tác đấu thầu ở công ty xây lắp 665 ra sao, đã đem lại những kết quả gì cho công ty, nó còn những vướng mắc gì, và cách giải quyết như thế nào? Qua quá trình học tập tại nhà trường và quá trình thực tập tại công ty xây lắp 665 em xin đưa ra một số ý kiến của mình về vấn đề trên, thể hiện qua bài viết với đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao năng lực thắng thầu tại công ty xây lắp 665”.
Bài viết gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Lý luận về đấu thầu xây lắp.
- Chương 2: Phân tích năng lực đấu thầu của công ty xây lắp 665.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty xây lắp 665.
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài viết Một số biện pháp nâng cao năng lực thắng thầu tại công ty xây lắp 665, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Ngày nay, khi nước ta tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh trên mọi lĩnh vực diễn ra ngày càng gay gắt. Đứng trước thử thách đó các doanh nghiệp xây dựng phải tự tìm hướng đi cho mình để tồn tại và phát triển, công tác đấu thầu đã được hình thành và ra đời. Đấu thầu mới đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng. Cùng với yêu cầu này, công ty xây lắp 665, hoạt động đấu thầu đã được chú trọng hơn trước. Vậy công tác đấu thầu ở công ty xây lắp 665 ra sao, đã đem lại những kết quả gì cho công ty, nó còn những vướng mắc gì, và cách giải quyết như thế nào? Qua quá trình học tập tại nhà trường và quá trình thực tập tại công ty xây lắp 665 em xin đưa ra một số ý kiến của mình về vấn đề trên, thể hiện qua bài viết với đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao năng lực thắng thầu tại công ty xây lắp 665”.
Bài viết gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Lý luận về đấu thầu xây lắp.
- Chương 2: Phân tích năng lực đấu thầu của công ty xây lắp 665.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty xây lắp 665.
Chương I
Lý luận về đấu thầu xây lắp và
năng lực đấu thầu xây lắp
I. Tổng quan về đấu thầu Xây lắp.
1. Khái niệm và bản chất của đấu thầu Xây lắp.
1.1. Khái niệm.
Trên các phương diện khác nhau sẽ có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đấu thầu.
Trên phương diện chủ đầu tư: “Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các nhu cầu về chi phí, kỹ thuật, tiến độ để thực hiện gói thầu phù hợp với mục tiêu của mỗi dự án”. Tài liệu tham khảo số 4
1.2.Bản chất của đấu thầu.
Hiện nay trong công tác xây dựng, đấu thầu là một hình thức phát triển cao hơn của phương thức giao thầu xây lắp mà chúng ta đã thực hiện trước đây. Đặc điểm cơ bản nhất của đấu thầu là nó có chứa các yếu tố cạnh tranh mà trong phương thức giao nhận thầu trước đây không có. Trong đấu thầu, các nhà thầu được tham gia cạnh tranh một cách bình đẳng bằng chính năng lực của mình về chất lượng, kỹ thuật, thời gian thi công, giá thành trên cơ sở các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra trên một mặt bằng chung và chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu cũng khách quan hơn.
Trên phương diện nhà thầu: “Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà qua đó nhà thầu giành được cơ hội xây lắp, mua sắm thiết bị, thiết kế, tư vấn ” Tài liệu tham khảo số 4
2. Các hình thức đấu thầu.
Đấu thầu được thực hiện qua những loại hình cơ bản sau:
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn:
Đây là một trong các loại hình đấu thầu chuẩn bị và thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc như tư vấn chuẩn bị đầu tư, tư vấn thực hiện đầu tư và các tư vấn khác.
Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị:
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhăm lựa chọn các nhà thầu thực hiện công việc mua sắm vật tư thiết bị cho dự án.
Đấu thầu xây lắp:
Là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Đây là loại hình phổ biến nhất hiện nay.
Đấu thầu dự án:
Là loại hình đấu thầu mà dự án không cần chia thành các gói thầu, các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT).
3. Vai trò của đấu thầu xây lắp.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt bậc: Tỷ lệ GDP trong năm 2004 là 7,7% và mục tiêu tăng trưởng GDP của năm 2005 là 8,5%. Có được thành tựu đó là do nước ta đã có những đổi mới quan trọng, từ một nền kinh tế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, đã dần chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cùng với sự chuyển biến đó của nền kinh tế thì sự quản lý trong xây dựng cũng được đổi mới. Trước đây, trong cơ chế đấu thầu cũ ta thực hiện hình thức giao nhận thầu theo kế hoạch, chỉ thị từ trên đưa xuống, còn trong cơ chế mới, bên cạnh hình thức giao nhận thầu (chỉ định thầu), chúng ta còn áp dụng phương thức đấu thầu; đây là một phương thức ưu việt hơn nhiều so với hình thức giao nhận thầu trước đây.
3.1.Đối với nhà thầu.
Đối với nhà thầu, khi các cuộc đấu thầu được tổ chức, nhà thầu sẽ có cơ hội cạnh tranh một cách bình đẳng. Theo đó các doanh nghiệp xây dựng sẽ đầu tư thích đáng cho việc nâng cao năng lực đấu thầu. Với các hình thức giao nhận thầu trước đây, các doanh nghiệp xây dựng phải tốn nhiều khoản chi phí để cấu kết, móc ngoặc với nhiều cấp trên, với nhiều chủ đầu tư, thì bây giờ, khi hình thức giao nhận thầu ra đời và phát triển, thì các doanh nghiệp có năng lực thực sự sẽ tiết kiệm được những khoản chi phí đó để đầu tư thích đáng cho việc nâng cao năng lực thực sự của mình, tạo chỗ đứng vững vàng khi điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt.
3.2.Đối với chủ đầu tư.
Qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, giá cả, tiến độ, từ đó giảm được chi phí cơ hội do lựa chọn nhầm nhà thầu.
3.3.Đối với Nhà nước và xã hội.
Đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu sẽ chống được sự thất thoát tiền của của Nhà nước do:
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp phải tự mình cạnh tranh nên phải tiết kiệm và nâng cao tính hiệu quả của đồng tiền. Mặt khác, nhờ áp dụng hình thức đấu thầu theo Quy chế đấu thầu, mà hàng năm, Nhà nước tiết kiệm từ 10 – 15% tổng vốn đầu tư (chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dã duyệt). Giá trúng thầu thường thấp hơn giá gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu nên đã tiết kiệm trung bình khoảng 14%.
Khi một công trình được thi công bởi một nhà thầu có đủ năng lực thì hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, là nhưng dự án thường sử dụng nguồn ODA, điều này giúp nâng cao giá trị giải ngân ODA.
4. Các nguyên tắc trong đấu thầu.
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan các tính chất của nền kinh tế thị trường trong đấu thầu thì các chủ thể đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
4.1 Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau.
Thường thì trong một cuộc đấu thầu có nhiều nhà thầu có đủ năng lực cùng tham gia đấu thầu để hình thành một cuộc cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy một đòi hỏi được đặt ra là các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng nhau, không thể có sự phân biệt đối xử ở đây được.
4.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đối với các nhà thầu, khi tham gia đấu thầu cần phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với những thông tin chi tiết, rõ ràng đầy đủ và có hệ thống về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, quy cách, tiến độ về công trình. Để nguyên tắc này được thực hiện, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính toán cân nhắc kỹ lưỡng để dự đoán chắc chắn về mọi yếu tố khách quan và có biện pháp phòng tránh kịp thời.
4.3 Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Khi các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì cần phải có một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất để có thể đánh giá hồ sơ một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn mực. Lý do được chọn hay bị loại phải được giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
4.4 Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong hợp đồng, không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hoá mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều được phân định rõ ràng để không có một sai sót nào không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất, vì vậy họ mới nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
4.5 Nguyên tắc “Ba chủ thể”.
Trong cả quá trình thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể: Chủ công trình, nhà thầu và nhà tư vấn. Trong đó, nhà tư vấn là người bảo đảm cho hợp đồng luôn luôn được thực hiện nghiêm túc trong từng chi tiết, mọi sự bất cập về kĩ thuật, tiến độ được phát hiện kịp thời, các biện pháp điều chỉnh thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng thời nhà tư vấn cũng là người hạn chế tối đa với những mưu toan thông đồng hoặc thoả hiệp, gây thiệt hại cho những chủ đích thực của dự án (những điều khoản được thi hành để buộc nhà tư vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của người trọng tài công bằng và được cử ra bởi một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ.)
4.6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Tất cả các chủ thể đấu thầu khi tham gia đấu thầu đều phải theo những quy định trong Luật đấu thầu do nhà nước quy định.
5. Quy trình đấu thầu.
Đối với nhà thầu thì quy trình đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây.
5.1. Tìm kiếm thông tin phục vụ công tác đấu thầu.
Để phục vụ cho việc cập nhật thông tin về dự án , người quản lý công ty phải tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, TV, sách, báo. có thông tin về đấu thầu, thông qua thư mời thầu. Đồng thời các cán bộ trong công ty phải tích cực tìm kiếm dự án qua các mối quan hệ, bạn hàng, đối tác.
5.2. Gặp gỡ ban đầu với chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có).
Khâu này khá quan trọng, khi có được các thông tin về gói thầu, nếu còn chưa rõ thì công ty phải cử người trực tiếp đến gặp chủ đầu tư để biết thêm thông tin về gói thầu và mua hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư bán.
Khi có tham gia sơ tuyển thì nhà thầu gửi đơn theo địa chỉ nêu trong thông báo sơ tuyển với 1 khoản lệ phí và sẽ nhận được 1 bộ hồ sơ hoàn chỉnh.
5.3. Lập hồ sơ dự thầu.
5.3.1. Khái niệm hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu là bộ tài liệu do nhà thầu lập để tham gia dự thầu dựa trên các thông báo và yêu cầu đặt ra của hồ sơ mời thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu gồm 3 nội dung chính:
- Hành chính pháp lý
- Kỹ thuật.
- Thương mại và tài chính.
5.3.2. Trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu do các phòng ban trong đơn vị lập. Người lập các tài liệu dự thầu phải là người am hiểu lĩnh vực được phân công.
- Phòng kế hoạch lập:
+ Đơn giá dự thầu.
+ Điều kiện thanh toán và điều kiện thương mại.
+ Đơn dự thầu
- Phòng kỹ thuật lập:
+ Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công
+ Sơ đồ tổ chức hiện trường,
+ Biện pháp bảo đảm an toàn lao động.
+ Bố trí nhân lực cho công trường.
- Phòng kế toán, tài chính làm các công việc sau.
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Số liệu tài chính.
+ Bản báo cáo quyết toán tài chính.
- Phòng vật tư, lập kế hoạch vật tư sử dụng: Nguồn, giá, chất lượng vật tư.
- Phòng thiết bị máy móc: Lập kế hoạch thiết bị máy móc cho thi công.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động có nhiệm vụ sau: Cung cấp các tài liệu hành chính như đăng ký hành nghề, quyết định thành lập công ty; các tài liệu, chứng chỉ, chứng nhận trình độ của các cá nhân chủ chốt thực hiện dự án.
Sau khi các phòng ban nhận được công việc của mình thì tiến hành lập tài liệu do mình đảm nhiệm theo kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Cuối cùng tổng hợp toàn bộ các tài liệu và đóng quyển lập thành hồ sơ dự thầu theo mẫu mà hồ sơ dự thầu yêu cầu.
5.3.3. Căn cứ lập hồ sơ dự thầu.
Lập hồ sơ dự thầu căn cứ vào:
- Các chỉ dẫn nêu trong hồ sơ mời thầu để biết được cách thức lập và trình bày từng bộ phận trong hồ sơ dự thầu.
- Luật Xây dựng.Căn cứ các quy định, tiêu chuẩn các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và hướng dẫn lập các giải pháp kỹ thuật.
- Căn cứ vào điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản ban hành theo quyết định số 4981 BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
- Căn cứ để lập phần nội dung thương mại, tài chính:
+Tiên lượng mời thầu và kết quả khảo sát hiện trường của nhà thầu.
+ Căn cứ vào định mức xây dựng cơ bản các thông tư hướng dẫn việc lập giá, thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
5.3.4. Nội dung của hồ sơ đấu thầu xây lắp.
Hồ sơ đấu thầu xây lắp bao gồm các nội dung sau:
5.3.4.1. Các nội dung về hành chính pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (tức là phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- Bảo lãnh dự thầu.
- Tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu.
- Văn bản thỏa thuận liên doanh (nếu là liên doanh dự thầu).
5.3.4.2. Các nội dung về kỹ thuật.
- Biện pháp tổ chức thi công.
- Bản vẽ tiến độ thi công.
- Kinh nghiệm nhà thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Danh mục và tình trạng thiết bị sử dụng, dụng cụ, thiết bị kiểm tra.
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
5.3.4.3. Các nội dung về thương mại tài chính.
- Giá dự thầu kèm theo bảng thuyết minh và biểu chi tiết giá.
- Điều kiện tài chính.
- Điều kiện thanh toán.
5.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu.
Khi đã chuẩn bị xong Hồ sơ dự thầu, công ty sẽ đem nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu theo thời hạn ghi trong hồ sơ mời thầu. Nhưng để tăng thêm uy tín, độ tin cậy của mình thì doanh nghiệp tăng cường ngoại giao với chủ đầu tư, với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư trong thời gian này.
Đồng thời công ty vẫn phải tiếp tục xem xét nghiên cứu những biện pháp thi công, đề xuất kỹ thuật đã được nêu ra trong hồ sơ dự thầu để nếu có nhu cầu cần bổ sung tài liệu thì làm văn bản đề nghị chủ đầu tư cho phép sửa đổi bổ sung theo quy định.
Vào ngày mở thầu, bên mời thầu sẽ mời các nhà thầu tham gia mở thầu một cách công khai để thông báo 2 chỉ tiêu chính là giá và tiến độ thi công, đồng thời xem xét tính hợp pháp của hồ sơ dự thầu.
5.5. Thương thảo và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu).
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, Công ty phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận thương thảo hợp đồng. Công ty xin bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận liên quan huy động các nguồn lực cho việc thi công theo đúng kế hoạch. Để tạo ấn tượng tốt đẹp với chủ đầu tư, công ty cần phải nhanh chóng triển khai kế hoạch thi công, tăng cường giám sát kỹ thuật, quản lý chặt chẽ việc cung ứng vật liệu tránh những sai sót ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình.
II. Năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu xây lắp.
Năng lực đấu thầu là khả năng của doanh nghiệp xây lắp vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu, dành được các hợp đồng xây lắp với những điều kiện có lợi.
Bản chất của năng lực đấu thầu là khả năng thực hiện có hiệu lực và hiệu quả quy trình đấu thầu và dành được hợp đồng.
2. Những yếu tố quyết định năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp.
2.1.Năng lực Marketing.
Bộ phận Marketing có vai trò tìm kiếm các thông tin về dự án, quảng bá với các chủ đầu tư về uy tin, chất lượng các công trình của doanh nghiệp. Tuỳ vào yêu cầu cụ thể của từng công trình mà bộ phận Marketing đưa ra biện pháp cạnh tranh cụ thể trong khi lập hồ sơ dự thầu. Chẳng hạn bộ phận Marketing có thể biết được ở công trình này phải đưa ra mức giá thấp thì mới thắng được, từ đó hướng cho bộ phận lập giá trong quá trình lập hố sơ dự thầu, hoặc bộ phận Marketing có thể biết được phải cạnh tranh bằng chất lượng công trình hoặc bằng tiến đọ thi công...để từ đó có biện pháp cạnh tranh thích hợp.
Nhìn chung trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vai trò của bộ phận Marketing càng quan trọng.
2.2. Năng lực sản xuất.
2.2.1. Năng lực xây lắp.
Trang thiết bị thi công.
Ta đã biết, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong quá trình thi công công trình. Máy móc quyết định tiến độ thi công, chất lượng, thẩm mỹ công trình. Máy móc không những làm thay một phần sức người mà còn làm rất hiệu quả nểu đó là máy móc thiết bị hiện đại. Nhiều công trình có tính phức tạp cao đòi hỏi phải có máy móc thiết bị thi công thì dự án mới thực hiện được.
Khi tham gia đấu thầu, số lượng, chất lượng và cơ cấu máy móc thiết bị được đánh giá rất kỹ lưỡng.
Kinh nghiệm xây lắp.
Chủ đầu tư cũng chú ý đến kinh nghiệm xây lắp của nhà thầu. Thường một nhà thầu có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp thì sẽ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và chất lượng của chủ đầu tư. Năng lực kinh nghiệm thể hiện ở tổng số năm mà doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, tổng số công trình đã trúng thầu, chất lượng các công trình đã thi công, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp.
2.2.2. Năng lực lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu cũng là sản phẩm của nhà thầu, việc lập hồ sơ dự thầu cần được giao cho những người am hiểu chuyên môn. Đặc biệt khi ở Việt Nam hiện nay, các yêu cầu của chủ đầu tư không nêu rõ ràng trong hồ sơ mời thầu: chẳng hạn như yêu cầu về kinh nghiệm, phương pháp, tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, điều kiện thanh toán, thời hạn hoàn thành, phương pháp đánh giá xếp hạng nhà thầu điều này sẽ gây rắc rối cho nhà thầu khi lập hồ sơ dự thầu.
2.2.3. Năng lực bảo vệ hồ sơ dự thầu.
Mặc dù các điều kiện mà chủ đầu tư đòi hỏi hay các năng lực của nhà thầu đều đã được trình bày chi tiết trong hồ sơ dự thầu nhưng trong buổi bảo vệ hồ sơ dự thầu thì nhà thầu phải thuyết minh lại trước hội đồng xét duyệt hồ sơ dự thầu. Việc thuyết minh cần nhấn mạnh vào yêu cầu chủ yếu của chủ đầu tư và những điểm mạnh của mình để nâng cao tính thuyết phục.
2.3. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính thể hiện qua quy mô nguồn vốn tự có, ở khả năng huy động các nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng đều cần có 1 lượng vốn lớn gồm cả vốn lưu động và vốn cố định. Năng lực tài chính của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả đấu thầu, được các chủ đầu tư rất quan tâm khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
Vì thời gian xây dựng một công trình là rất dài và quy mô rất lớn, do vậy để công trình được thực hiện một cách liên tục thì phải huy động được 1 khối lượng vốn lớn.
Mặt khác, khi thực hiện xong một công trình nhà thầu không phải lúc nào cũng được thanh toán ngay mà phải sau 1 thời gian dài sau khi bàn giao và đưa vào sử dụng mới được thanh toán, thêm vào đó khi làm hồ sơ dự thầu nhà thầu phải có một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (10-15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi trúng thầu) gây ra ứ đọng vốn lưu động, mà vốn lại là vay từ ngân hàng và chịu lãi suất điều này gây ra nhiều khó khăn nếu một doanh nghiệp xây dựng không có năng lực tài chính vững vàng.
2.4. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D).
Trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão thì hoạt động R&D hết sức quan trọng. Bộ phận R&D có vai trò nghiên cứu thị trường (về sản phẩm, về nhu cầu của các chủ đầu tư, thị trường nguyên vật liệu, thị trường công cụ dụng cụ), hoàn thiện đổi mới công nghệ lập hồ sơ dư thầu, công nghề tham gia các cuộc đấu thầu, công nghệ xây lắp, từ đó nâng cao tính cạnh tranh. Tuy nhiên, tuỳ khả năng của từng doanh nghiệp để tiến hành giữa R&D hay mua công nghệ đã có sẵn rẻ hơn.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng 4 loại chiến lược công nghệ là:
Đi đầu về công nghệ (Technology leader).
Theo đuổi công nghệ (Technology follower).
Khai thác công nghệ (Technology exploiter).
Mở rộng công nghệ (Technology extender).
2.5. Năng lực nguồn nhân lực.
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực trong hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng bao gồm đội ngũ các nhà quản lý, các chuyên gia lập hồ sơ dự thầu và đội ngũ công nhân.
Nguồn nhân lực được đặc trưng bởi: số lượng nhân lực, cơ cấu tuổi nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu cấp bậc nhân lực
2.5.1. Đội ngũ các nhà quản lý.
Khi sự chuyên môn hóa trong công việc ngày càng cao thì vai trò của các nhà quản lý cũng trở lên quan trọng. Đội ngũ các nhà quản lý giúp cho toàn doanh nghiệp và các thành viên trong doanh nghiệp thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình. Các nhà quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực trong doanh nghiệp thành một chỉnh thể tạo nên tính chồi, từ đó mục đích sẽ đạt được mục đích với chi phí nhỏ nhất (có tính hiệu quả).
Vai trò của người quản lý được ví: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” Tài liệu tham khảo số 3
2.5.2. Đội ngũ chuyên gia lập hồ sơ dự thầu.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công nghệ lập hồ sơ dự thầu phải được cải tiến để không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, đội ngũ chuyên gia lập hồ sơ dự thầu phải có năng lực thực sự, am hiểu chuyên môn và nhạy bén với thời cuộc để tiếp cận những công nghệ mới.
2.5.3. Đội ngũ công nhân.
Trong các doanh nghiệp xây dựng đội ngũ công nhân có đặc điểm: số lượng lớn, được sử dụng theo thời vụ, khi công trình thi công thì sử dụng nhiều công nhân.
Năng lực của đội ngũ công nhân được thể hiện ở: Số lượng, tình trạng sức khoẻ, cấp bậc (số năm kinh nghiệm và trình độ tay nghề).
3. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu của doanh nghiệp.
3.1. Bối cảnh kinh tế.
Ngoài các yếu tố quyết định tới năng lực đấu thầu của doanh nghiệp (các yếu tố bên trong) thì các yếu tố bên ngoài cũng ảnh hưởng một phần đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp.
Nước ta thực hiện sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường muộn hơn so với nhiều nước nên các nhà thầu Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong đấu thầu, điều này là rất khó để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài đầy kinh nghiệm.
3.2. Chính sách đấu thầu của nhà nước.
Sự ảnh hưởng của chính sách đấu thầu của nhà nước tới khả năng đấu thầu của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: Nếu có 1 chính sách đấu thầu hợp lý, những quy định rõ ràng với hình thức sử phạt nghiêm minh sẽ làm cho các chủ thể đấu thầu tuân thủ quy chế đấu thầu, tạo điều kiện cho nhà thầu có năng lực thực sự thắng thầu. Còn nếu các quy định của nhà nước về đấu thầu không rõ ràng thì sẽ làm cho nhà thầu phải mất nhiều khoản chi phí thiệt hại do đấu thầu gây ra làm giảm năng lực đấu thầu của nhà thầu.
Chương II
Phân tích năng lực đấu thầu của
Công ty Xây lắp 665
I.Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty xây lắp665.
1.Kết quả đấu thầu một số công trình.
1.1.Công trình xây dựng trung đoàn thông tin Cáp quang 132 – gói thầu Xây lắp số 6 : nhà làm việc sở chỉ huy trung đoàn.
Bảng kết quả đấu thầu công trình trên
Nhà thầu
Điểm mức giá
40
Điểm chất lượng kỹ thuật
30
Điểm tiến độ thi công
20
Điểm kinh nghiệm quá khứ
10
Tổng điểm
100
1.Công ty Xây lắp 665
37
30
20
10
97
2.Công ty XD dân dụng HN
30
29
4
10
73
3.Công ty XD 12-Vinaconex
25
30
4
8
67
4. TCT cơ khí XD
40
29
16
8
96
(Nguồn: Phòng kế hoạch, năm 2004)
ở công trình này Công ty Xây lắp 665 đã trúng thầu. Trong công trình này, chủ đầu tư đánh giá cao đối với nhà thầu đưa ra mức giá thấp, nhà thầu Tổng công ty cơ khí xây dựng đưa ra mức giá hợp lý nhất. Tuy nhiên, về tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, kinh nghiệm, thì Công ty Xây Lắp 665 đã đạt điểm tối đa, làm cho tổng điểm của công ty cao nhất, đạt 97 điểm, kết quả là công ty Xây Lắp 665 đã chúng thầu.
1.2. Công trình Kho bạc Nhà nước Từ Liêm .
Bảng kết quả đấu thầu công trình
Kho bạc Nhà nước Từ Liêm
Nhà thầu
Điểm mức giá
35
Điểm chất lượng kỹ thuật
40
Điểm tiến độ thi công
15
Điểm kinh nghiệm quá khứ
10
Tổng điểm
100
1.Công ty Xây lắp 665
31
34
13
10
88
2.Công ty XD dân dụng HN
32
39
13
10
94
3.Công ty XD 12-Vinaconex
37
27
15
10
89
4. Công ty XD CTGT 116
33
29
13
10
85
(Nguồn: Phòng Kế hoạch, năm 2004)
ở công trình này Công ty Xây lắp 665 đã trượt thầu.
Vì mức giá bỏ thầu và tiến độ thi công của nhà thầu Xây lắp 665 bị đánh giá thấp nhất trong 4 nhà thầu, mặt khác yếu tố quan trọng nhất là chất lượng kỹ thuật thì Công ty Xây lắp 665 lại kém xa so với Công ty Xây dựng dân dụng Hà Nội, nên tổng điểm của nhà thầu Xây lắp 665 chỉ đạt 88/100. xếp thứ 3 và đã trượt thầu. Đơn vị trúng thầu là Công ty Xây dựng dân dụng Hà Nội với tổng điểm 94/100.
2. Nhận xét về công tác đấu thầu của Công ty Xây lắp 665
2.1. Những thành tựu mà công ty đạt được từ công tác đấu thầu.
Công ty Xây lắp 665 có thời gian hoạt động 36 năm trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng trên 200 công trình và được tặng thưởng nhiều Huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng cấp.
Bảng danh sách các công trình đã thi công có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên trong vòng từ 5 năm trở lại đây:
Tên công trình
Tổng giá trị
Giá trị nhà thầu thực hiện
Thời hạn HĐ
Tên cơ quan ký hợp đồng
Chất lượng
Khởi công
Hoàn thành
1
2
3
4
5
6
7
Công trình dân dụng
Trụ sở làm việc
Bộ chỉ huy biên phòng Quảng Nam (giai đoạn 1)
6.8 tỷ
6.8 tỷ
2000
2001
Bộ chỉ huy biên phòng Quảng Nam
Tốt
Trụ sở làm việc Trung tâm đào tạo Thông tấn xã Việt Nam
15.6 tỷ
15.6 tỷ
2000
2002
Thông tấn xã Việt Nam
Tốt
Nhà làm việc và công vụ Bộ tư lệnh Lăng Chủ tich Hồ Chí Minh
13.7 tỷ
13.7 tỷ
2002
2003
Bộ Tư lệnh lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tốt
Nhà làm việc trung tâm công nghệ thông tin y tế và VSATTP
9.7 tỷ
9.7 tỷ
2002
2003
Trung tâm công nghệ thông tin y tế và VSATTP
Tốt
Trung tâm phát hành sách thành phố Vinh – Nghệ An
5.63 tỷ
5.63tỷ
2003
2004
Trung tâm phát hành sách thành phố Vinh - Nghệ An
Tốt
Nhà N7-Cơ sở chính trung tâm nhiệt đới Việt-Nga
11.035 tỷ
11.035 tỷ
2004
2005
Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga
Cụm trường ĐHQG Viêngchăn -Lào
19.2 tỷ
19.2 tỷ
2001
2002
Trường ĐHQG Viêngchăn-Lào
Tốt
Nhà điều hành, xưởng trung tâm, nhà giảng
đường trường trung học quản lý đô thị BXĐ
5.2 tỷ
5.2 tỷ
2001
2002
Trường trung cấp kỹ thuật nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1237.doc