ĐỊNH NGHĨA
EOR là gì?
Là quá trình tăng lượng dầu được phục hồi từ một hồ chứa dầu.
Các phương pháp khai thác thông thường chỉ cho phép thu hồi từ 20 - 40% lượng dầu trong vỉa, thì việc áp dụng tốt các giải pháp công nghệ cao thu hồi dầu (EOR) sẽ cho phép thu hồi thêm từ 10 - 20%.
Tác động làm tăng hiệu suất đẩy dầu từ trong vỉa tới các giếng khai thác nhờ vào sự thay đổi các đặc trưng cơ bản của chất lưu trong vỉa như sức căng bề mặt giữa pha, độ nhớt, tính dính ướt, tỷ số linh động.
18 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài thuyết trình Cơ học đá - Đề tài: Enhanced Oil Recovery (EOR) - Nguyễn Đặng Tấn Hậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học bách khoa tp.hcm
Khoa kỹ thuật địa chất và dầu khí
Cơ học đá
Đề tài:
Enhanced Oil Recovery (EOR)
GVHD: Nguyễn Huỳnh Thông
NHÓM: Nguyễn Đặng Tấn Hậu
Nguyễn Văn Thành
Nguyễn Xuân Trực
Đỗ Thị Xuân 1514160
ĐỊNH NGHĨA
CÁC GIAI ĐOẠN KHAI THÁC DẦU KHÍ
NỘI DUNG
I.
II.
III.
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU HỒI DẦU TĂNG CƯỜNG
TIỀM NĂNG VÀ LỢI ÍCH
I V .
ĐỊNH NGHĨA
Là quá trình tăng lượng dầu được phục hồi từ một hồ chứa dầu.
C ác phương pháp khai thác thông thường chỉ cho phép thu hồi từ 20 - 40% lượng dầu trong vỉa, thì việc áp dụng tốt các giải pháp công nghệ cao thu hồi dầu (EOR) sẽ cho phép thu hồi thêm từ 10 - 20%.
T ác động làm tăng hiệu suất đẩy dầu từ trong vỉa tới các giếng khai thác nhờ vào sự thay đổi các đặc trưng cơ bản của chất lưu trong vỉa như sức căng bề mặt giữa pha, độ nhớt, tính dính ướt, tỷ số linh động.
EOR là gì?
CÁC GIAI ĐOẠN KHAI THÁC DẦU KHÍ
Giai đoạn sơ cấp
Giai đoạn thứ cấp
Giai đoạn tăng cường
CÁC GIAI ĐOẠN KHAI THÁC DẦU KHÍ
1. Giai đoạn sơ cấp
Các nguồn năng lượng vỉa
Năng lượng chuyển dịch
Năng lượng cạn kiệt
Hệ số thu hồi dầu thấp (10 – 30%)
2. Giai đoạn thứ cấp
Sau quá trình khai thác sơ cấp, các nguồn năng lượng tự nhiên dần cạn kiệt nhưng lượng dầu trong vỉa còn tương đối lớn (2/3 đến ¾) .
Tiến hành duy trì áp suất vỉa bằng bơm ép nước hoặc khí .
3. Giai đoạn thu hồi tăng cường
Đặc trưng
Tăng hiệu suất quét
Tăng hiệu suất đẩy
Tăng cả hai
Mục đích
Bổ sung năng lượng vỉa
Tăng điều kiện thu hồi dầu nhờ sự tương tác của dầu
Tăng hiệu suất quét
Tăng hiệu suất đẩy
Tăng độ nhớt của nước
Giảm độ nhớt của dầu
Dùng polyme
Bơm ép hơi nước
Bơm ép khí hidrocacbon, N 2
Đốt tại chỗ
Bơm ép CO 2
Dùng các chất hoạt tính bề mặt
Dùng các chất kiềm
Sử dụng chất lưu đẩy có khả năng trọn lẫn
Giảm sức căng bề mặt cho các chất lưu
Thay đổi tính dính ướt của đá vỉa
Cơ chế thu hồi dầu tăng cường
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU HỒI DẦU TĂNG CƯỜNG
1 . Phương pháp nhiệt
2. Phương pháp khí trộn lẫn
3. Phương pháp hóa học
PHƯƠNG PHÁP NHIỆT
B ơm ép hơi nước
B ơm ép hơi nước theo chu kỳ
Phương pháp đốt nhiệt tại chỗ
PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC
Bơm ép polymer
Bơm ép chất hoạt tính bề mặt
PHƯƠNG PHÁP KHÍ TRỘN LẪN
B ơm ép khí trộn lẫn
1. PHƯƠNG PHÁP NHIỆT
1.1. Phương pháp bơm ép hơi nước
Nhiệt năng có tác dụng làm giảm độ nhớt và dẫn tới làm tăng độ linh động của dầu vỉa.
Mô hình cơ bản được áp dụng: bơm ép hơi nước liên tục nhằm đẩy dầu tới giếng khai thác .
1.2. Phương pháp bơm ép hơi nước theo chu kỳ
Được thực hiện chỉ trong cùng một giếng khoan và bao gồm các giai đoạn: bơm ép nhiệt vào giếng đang khai thác với thời gian 2 tới 6 tuần; đóng giếng và ngâm trong thời gian 3 tới 6 ngày; và sau đó đưa giếng khai thác trở lại trong thời gian vài tháng với sản lượng cao hơn nhiều so với bơm ép nước hoặc dãn áp tự nhiên.
Hình 2.2.1.3 Kỹ thuật bơm nhiệt
1.3. Phương pháp đốt nhiệt tại chỗ
Quá trình đốt nhiệt tại chỗ là sự di chuyển chậm của đới đốt cháy từ giếng bơm ép cho tới một hoặc nhiều giếng khai thác. Nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt, đồng thời làm tăng tính linh động của dầu; Hệ số quét tăng lên đồng thời làm giảm độ bão hòa dầu; Hóa hơi hoặc tạo khí các chất lưu trong vỉa.
2. PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC
Quá trình bơm vào vỉa chứa một hệ hóa học như polymer; hoạt tính bề mặt, dung dịch kiềm..., với mục tiêu gia tăng thu hồi dầu từ các hiệu ứng: làm giảm độ linh động của pha đẩy; hoặc làm giảm sức căng bề mặt giữa 2 pha: dầu và nước.
2.1. Bơm ép polymer .
Pha một lượng nhỏ polymer vào nước bơm ép nhằm làm tăng độ nhớt của nước dẫn tới giảm độ linh động của pha đẩy dầu trong vỉa. Khi tỷ số độ linh động giảm xuống sẽ làm tăng hiệu quả đẩy quét theo cả diện và chiều thẳng đứng.
2.2. Bơm ép chất hoạt tính bề mặt
Các chất hoạt tính bề mặt là thành phần chủ yếu của dung dịch bơm ép có khả năng giảm đáng kể sức căng bề mặt giữa 2 pha dầu và nước (giá trị nhỏ hơn 10E-3 dyn/cm). Ngay phía sau của nút dung dịch HTBM, nút dung dịch đệm được sử dụng để điều chỉnh hệ số độ linh động. Thể tích của nút dung dịch đệm thường rất lớn, nên có thể sử dụng polymer với nồng độ giảm dần theo thể tích cho đến lượng bơm ép cuối cùng là nước kỹ thuật.
3. Nhóm phương pháp khí trộn lẫn
3.1. Phương pháp bơm ép khí trộn lẫn
Quá trình bơm ép khí trộn lẫn với thể tích khí nhất định được bơm vào vỉa và tạo ra đới trộn lẫn cũng như đới dầu được dồn về phía giếng khai thác. Đới trộn lẫn tiếp tục phát triển và tạo thành đới dầu. Khí tiếp tục được bơm vào và trộn lẫn dầu tàn dư, đồng thời dồn đẩy 8 làm cho đới dầu có thể tích tăng dần lên. Do tính liên tục của quá trình trộn lẫn, dầu tàn dư có thể được khai thác với hiệu suất rất cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_thuyet_trinh_co_hoc_da_de_tai_enhanced_oil_recovery_eor.pptx