LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống thì các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho NHTM, nhưng nó cũng chứa đầy những rủi ro. Khi tham gia hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng nếu tỷ giá trên thị trường biến động. Để có thể hạn chế được rủi ro này, ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Một trong những công cụ hữu hiệu phòng ngừa tỷ giá đó chính là các hợp đồng phái sinh về tiền tệ (Currency Derivaties). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và hợp đồng ngoại hối tương lai.
27 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài thảo luận thị trường kì hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Hiệu quả sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro hối đoái của ngân hàng thương mại (chọn ngân hàng Eximbank)
ĐỀ CƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
I/ Lý thuyết
Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ
II/ Thực trạng sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ tại ngân hàng Eximbank
Diễn biến tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Eximbank
Quy trình tổng quát các nghiệp vụ giao dịch hối đoái tại ngân hàng Eximbank
Đánh giá hiệu quả sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ tại ngân hàng Eximbank
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) trở nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống thì các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ. Đây là một hoạt động kinh doanh có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho NHTM, nhưng nó cũng chứa đầy những rủi ro. Khi tham gia hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng nếu tỷ giá trên thị trường biến động. Để có thể hạn chế được rủi ro này, ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa. Một trong những công cụ hữu hiệu phòng ngừa tỷ giá đó chính là các hợp đồng phái sinh về tiền tệ (Currency Derivaties). Các hợp đồng phái sinh tiền tệ bao gồm: hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và hợp đồng ngoại hối tương lai.
I/ Lý thuyết
Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ
a, Khái niệm
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ mà các điều khoản của hợp đồng được xác định tại thời điểm ký hợp đồng nhưng sẽ thực hiện vào một ngày nhất định trong tương lai.
b, Đặc điểm
Tỷ giá được sử dụng trong hợp đồng là tỷ giá kỳ hạn, đây là tỷ giá được hai bên thoả thuận và ghi vào hợp đồng hoặc tỷ giá kỳ hạn được công bố của ngân hàng dựa trên nhiều yếu tố và đây là tỷ giá có hiệu lực trong suốt thời hạn của hợp đồng.
Khi hợp đồng đến hạn, các bên giao dịch phải thực hiện việc chuyển tiền cho đối tác của mình bất kể tỷ giá thực hiện vào ngày đó như thế nào, nếu chậm trễ sau hai ngày làm việc thì sẽ bị phạt tiền.
c, Phương pháp tính tỷ giá kỳ hạn
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn dạng giản đơn
Trong đó: F tỷ giá kỳ hạn
S tỷ giá giao ngay
RT lãi suất /năm của đồng tiền định giá
RC lãi suất/năm của đồng tiền yết giá
t kỳ hạn
d, Ưu nhược điểm
Ư u điểm
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai
Nhược điểm
Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
a, Khái niệm
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc cam kết mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định với mức giá xác định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là lệch nhau về kỳ hạn.
b, Đặc điểm
Một hợp đồng hoán đổi gồm hai vế: “ vế mua vào” và “vế bán ra” được ký kết ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Nếu không có thoả thuận khác thì khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá và bán một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng hoán đổi
Trong thực tế thường gặp hai loại hợp đồng hoán đổi là
Loại hợp đồng
Vế bán
Vế mua
Loại 1
Spot
Forward
Loai 2
Forward
Spot
c, Phương pháp xác định tỷ giá
Loại hợp đồng
Spot rate
Points
Forward rate
Mua Spot- Bán Forward
SB
PO
SO
PO
Bán Spot- Mua Forward
SB
PB
SO
PB
Trong thực tế, tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi do ngân hàng yết giá quyết định và thường là tỷ gía trung bình giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, do đó ta có:
; ;
d, Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Thoả mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai và thoả mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại.
Nhược điểm
Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho khách hàng, nhưng thời đánh mất cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm : thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt khoảng thời gian giữa hai thời điểm đó.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ
a, Khái niệm
Giao dịch quyền chọn là giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, nhưng người mua quyền chọn không bắt buộc phải thực hiện hợp đồng đã ký kết. trong giao dịch quyền chọn , người mua quyền chọn sau khi ký hợp mua hoặc bán ngoại tệ cho người kinh doanh, nhưng nếu diễn biến tỷ giá trên thị trường không có lợi cho họ thì họ có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
b, Đặc điểm
Người mua quyền chọn không bị ràng buộc bởi hợp đồng quyền chọn đã được ký kết, điều này làm cho người mua quyền chọn được quyền chủ động hoàn toàn trong việc thực hiện các phương án kinh doanh của mình
Trong giao dịch quyền chọn, thì quyền chọn chỉ dành cho một phía đối tác giao dịch đó là các khách hàng của ngân hàng, còn các ngân hàng là nhà kinh doanh ngoại tệ có nghĩa vụ phải thực hiện các điều khoản của hợp đồng quyền chọn.
Giao dịch quyền chọn là một công cụ phòng chống rủi ro hối đoái hiệu quả nhất cho người mua quyền chọn.
c, Phân loại quyền chọn
Phân loại theo tính chất quyền chọn
Quyền chọn kiểu Châu Âu: chỉ cho phép người mua quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng
Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền của mình vào bất kỳ một ngày nào trong thời hạn của hợp đồng quyền chọn, quyền chọn kiểu Mỹ thoáng hơn, linh hoạt hơn nhiều so với kiểu Châu Âu.
Phân loại theo đối tác mua quyền chọn
Quyền chọn mua: là quyền chọn cho phép khách hàng được quyền mua ngoại tệ theo hợp đồng đã ký kết nếu thấy điều đó là có lợi
Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hợp đồng thì người mua quyền chọn sẽ thực hiện hợp đồng tức là mua ngoại tệ theo tỷ giá hợp đồng
Nếu tỷ giá hợp đồng lớn hơn tỷ giá thực tế thì người mua quyền chọn sẽ bỏ hợp đồng và mua ngoại tệ trên thị trường theo giá thực tế.
Quyền chọn bán: là quyền chọn cho phép khách hàng được quyền bán ngoại tệ theo hợp đồng đã ký kết, hoặc huỷ bỏ hợp đồng nếu diễn biến trên thị trường hối đoái có lợi cho mình.
Nếu tỷ giá hợp đồng lớn hơn tỷ giá thực tế thì người mua quyền chọn sẽ thực hiện hợp đồng và bán ngoại tệ theo tỷ giá hợp đồng.
d, Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Người mua quyền chọn không bị ràng buộc bởi hợp đồng đã ký kết. Quyền mua quyền chọn được chủ động hoàn toàn trong việc thực hiện phương án kinh doanh của mình
Giúp người mua quyền chọn kiểm soát được rủi ro hối đoái và có cơ hội đầu cơ nếu như tỷ giá biến động thuận lợi.
Nhược điểm
Phải bỏ chi phí mua quyền chọn cho dù có thực hiện hay không thưc hiện quyền chọn
II/ Thực trạng sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ phòng chống rủi ro hối đoái của ngân hàng Eximbank
Diễn biến tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hằng ngày liên tục nhích lên trong suốt nửa tháng qua và tiệm cận mức kỷ lục vào hôm nay, giúp thu hẹp khoảng cách giữa giá giao dịch thực tế và mức niêm yết.
Diễn biến tỷ giá liên ngân hàng từ ngày 11/2, khi Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá thêm 9,3%, đến nay. Nguồn dữ liệu: SBV
Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá bình quân liên ngân hàng hôm nay là 20.703 đồng so với đổi một đôla, tăng 5 đồng so với hôm qua, cao hơn 45 đồng so với mức "đáy" cách đây nửa tháng và chỉ thấp hơn 10 đồng so với kỷ lục thiết lập hôm 14/2.
Tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại cũng diễn biến tương tự. Tại Vietcombank, ngân hàng có thị phần thanh toán ngoại tệ hàng đầu Việt Nam, giá bán đôla được niêm yết ở 20.910 đồng, tăng 5 đồng so với hôm qua(30/03) và chỉ kém mốc kỷ lục hôm 14/2 đúng 10 đồng.
So sánh tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá Vietcombank từ 11/2 đến 31/03. Nguồn dữ liệu: SBV
Đà tăng tỷ giá chính thức giữa đồng Việt Nam và đôla Mỹ diễn ra khi thị trường tự do bị kiểm soát gắt gao, các cửa hàng thu đổi trái phép hiện không còn hoạt động công khai, chỉ giao dịch ngầm với khách quen.
Cơ quan quản lý kỳ vọng khi dẹp được thị trường chợ đen, tỷ giá ổn định, lượng ngoại tệ chảy vào ngân hàng sẽ dồi dào hơn trước. Tuy nhiên, các ngân hàng phản ánh nguồn cung ngoại tệ chưa cải thiện nhiều, một phần vì doanh nghiệp vẫn giữ một lượng lớn trên tài khoản, chưa muốn bán cho ngân hàng.
Tại buổi họp báo Chính phủ hôm qua (30/3), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Giàu công bố tổng số dư tiền gửi ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước tại 78 ngân hàng hiện là 1,61 tỷ USD. Trong đó, 376 triệu USD là lượng tiền gửi có kỳ hạn.
Tuần tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản yêu cầu các "ông lớn" bán lại số ngoại tệ có kỳ hạn cho ngân hàng và cam kết sẽ bán lại khi doanh nghiệp có nhu cầu.
Cán bộ phụ trách ngoại hối một ngân hàng quốc doanh bình luận nếu giải phóng số ngoại tệ này sẽ tạo nguồn cung đáng kể cho thị trường. Nhưng ngân hàng lại lo không có nguồn ngay để bán lại khi doanh nghiệp có nhu cầu.
"Ngoại tệ mua về, ngân hàng không thể cất kho mà phải mang ra bán cho đơn vị khác. Mình mua của họ rồi, sau này họ cần mà mình không có ngay để bán thì thế nào. Cần phải có cơ chế rõ ràng cho việc này", vị chuyên gia nói.
Theo vị chuyên gia, tỷ giá bình quân liên ngân hàng dâng cao giúp đưa tỷ giá thực và tỷ giá niêm yết gần nhau hơn, và hy vọng doanh nghiệp sẽ thấy hợp lý để bán ra. Đầu giờ sáng 31/03, tỷ giá giao dịch giữa các ngân hàng vào khoảng 20.980 đồng. Tại thị trường tự do, ở một số nơi vẫn còn giao dịch ngầm, tỷ giá dao động quanh 21.000-21.170 đồng.
Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết năm 2009, Chính phủ từng yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải bán lại ngoại tệ cho nhà băng. Nhưng lần này, số đơn vị được yêu cầu bán ngoại tệ cho ngân hàng nhiều hơn.
"Vấn đề ở đây là, bên cạnh biện pháp hành chính buộc các tập đoàn, tổng công ty phải bán ngoại tệ lại cho ngân hàng thì bản thân các nhà băng cũng phải làm sao để tạo được niềm tin cho họ bằng việc sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu bất cứ lúc nào", ông Minh nói.
Lãnh đạo của một ngân hàng quốc doanh chia sẻ, thời điểm năm 2009 khi mới thực hiện Thông tư 26, bảy đơn vị nói trên bán ngoại tệ cho ngân hàng khá nghiêm túc và nhờ đó, dòng ngoại tệ kinh doanh của ngân hàng tương đối dồi dào. Nhưng về sau, số lượng ngoại tệ họ bán cho ngân hàng này cứ ít dần.
"Nếu lần này, chúng ta làm quyết liệt và đảm bảo được việc khi các doanh nghiệp có nhu cầu chính đáng về ngoại tệ sẽ được bán lại đúng theo chỉ đạo của Chính phủ thì thị trường sẽ được bổ sung một nguồn cung ngoại tệ khá lớn", ông nói.
Trong khi đó, ông Nguyễn Thanh Toại, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Á Châu cho biết, thường thì số ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước được gửi tại các ngân hàng thương mại quốc doanh nên việc mua bán này rất ít phát sinh tại các ngân hàng cổ phần. "Tuy nhiên, nếu các đơn vị trên muốn bán lại cho các ngân hàng cổ phần thì chúng tôi sẽ tùy vào khả năng xem có thể đáp ứng được nguồn ngoại tệ khi họ cần cho những nhu cầu thiết yếu hay không thì mới thực hiện giao dịch mua bán", ông Toại nói.
Hôm 11/2, Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá liên ngân hàng 9,3%, từ mức 18.932 đồng đổi một đôla Mỹ lên 20.693 đồng, đồng thời thu hẹp biên độ tỷ giá từ 3% xuống 1%. Đến 14/2, tỷ giá liên ngân hàng bất ngờ dâng lên 20.713 đồng, sau đó giảm dần về mức đáy 20.658 đồng vào ngày 4/3 và 7/3, khi thị trường ngoại tệ tự do bắt đầu đóng băng. Tỷ giá lại chạm đáy này vào 16 và 17/3, rồi bắt đầu tăng đều đặn từ đó đến 31/03.
Tỷ giá liên ngân hàng USD/VND đến ngày 9/4. Nguồn: SBV
Như vậy, sau khi đạt mức cao nhất trong lịch sử, 20.718 đồng/USD hôm 8/4, tỷ giá liên ngân hàng đã hạ nhiệt.
Top of Form
Bottom of Form
Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Eximbank
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Địa chỉ website:
Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng là 50.000 triệu đồng và được bổ sung theo từng thời kỳ. số vốn điều lệ của ngân hàng tính đến 31/12/2010 là 10.560.069 triệu đồng.
Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại số 7 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Vào ngày 31/12/2010, ngân hàng có một hội sở chính, một sở giao dịch, 39 chi nhánh tại các tỉnh thành trên cả nước.
Quy trình tổng quát các nghiệp vụ giao dịch hối đoái của ngân hàng Eximbank
Sơ đồ: Quá trình xử lý nghiệp vụ của bộ phận giao dịch.
Eximbank thực hiện tất cả các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như cung cấp các công cụ giao dịch ngoại hối giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá như: giao dịch hối đoái Spot, giao dịch hối đoái kỳ hạn Forward, giao dịch hối đoái hoán đổi Swap, quyền lựa chọn tiền tệ (NGOẠI TỆ/NGOẠI TỆ, NGOẠI TỆ/VND).
Nghiệp vụ Spot.
Mua bán ngoại tệ với khách hàng là công ty.
Khi giao dịch với khách hàng, nhân viên giao dịch (Dealer) phải xác định được các yếu tố sau đây: Tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, số fax, nội dung giao dịch mua hay bán, số lượng ngoại tệ, tỷ giá, ngày hiệu lực, chỉ thị thanh toán, mục đích sử dụng ngoại tệ (cho trường hợp khách hàng mua ngoại tệ), ký quỹ đảm bảo (nếu có).
Bán ngoại tệ cho khách hàng.
Khách hàng mua ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài nộp cho Eximbank, khách hàng nộp “Giấy đề nghị mua ngoại tệ” (theo mẫu), kèm theo các chứng từ thanh toán để Eximbank kiểm tra. Các chứng từ cần xuất trình tuân theo các quy định của ngân hàng Nhà nước .
Khách hàng đem hồ sơ đến bộ phận giao dịch với khách hàng tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các chi tiết trên giấy đề nghị mua ngoại tệ và bộ chứng từ thanh toán. Sau đó, nhân viên bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tài khoản của khách hàng để đảm bảo đủ tiền thanh toán cho khoản mua ngoại tệ.
Trường hợp nếu khách hàng mua ngoại tệ không thanh toán tiền ngay trong ngày, thì phải ký hợp đồng để chốt tỷ giá đã giao dịch. Tỷ giá tính toán cho khách hàng tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (USD/VND) và dựa trên nguyên tắc: mua thấp bán cao, cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Cuối cùng, nhân viên bộ phận giao dịch sẽ chuyển giấy đề nghị mua ngoại tệ cho bộ phận hạch toán.
Mua ngoại tệ của khách hàng.
Khi khách hàng bán ngoại tệ (ngoại tệ/VND) theo tỷ giá công bố thì nhân viên giao dịch lập UNC gửi phòng kế toán giao dịch.
Trường hợp bán ngoại tệ theo giá thương lựơng khách hàng phải trực tiếp giao dịch với nhân viên phòng kinh doanh tiền tệ để thương lượng tỷ giá, ngày hiệu lực và phương thức thanh toán.
Nếu khách hàng bán ngoại tệ không thanh toán tiền ngay trong ngày, thì yêu cầu khách hàng ký hợp đồng để chốt tỷ giá đã giao dịch.
Giao dịch mua bán ngoại tệ với cá nhân.
Bán ngoại tệ cho cá nhân (hiện nay nếu cá nhân mua ngoại tệ chuyển khoản do phòng kế toán giao dịch thực hiện, mua ngoại tệ tiền măt cho phòng ngân quỹ thực hiện). Tuy nhiên các bước thực hiện giao dịch có thể mô tả như sau:
Bán ngoại tệ cho cá nhân.
Cá nhân có nhu cầu mua ngoại tệ chuyển khoản bằng VND để thanh toán cho nước ngoài, phải xuất trình cho ngân hàng các chứng từ thanh toán theo QĐ 1437/2001/QĐ – NHNN ngày 19/11/2001 về quy định về mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam.
Nếu có hồ sơ hợp lệ, khách hàng nộp cho ngân hàng “Giấy đề nghị mua ngoại tệ” (theo mẫu) và bản sao các chứng từ thanh toán có liên quan.
Sau đó, giao dịch viên kiểm tra nguồn tiền của khách hàng để xác nhận bán số ngoại tệ tương ứng.
Cuối cùng, giao dịch viên chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận thanh toán, hạch toán.
Mua ngoại tệ của cá nhân.
Việc thực hiện mua ngoại tệ của cá nhân với số lượng nhỏ được thực hiện tại quầy thu đổi ngoại tệ (do phòng ngân quỹ thực hiện theo bảng tỷ giá công bố).
Nếu khách hàng cá nhân có ngoại tệ với số lượng lớn có thể thương lượng giá bán cho ngân hàng tại phòng kinh doanh tiền tệ.
Khi khách hàng cá nhân trao đổi ngoại tệ với số lượng lớn, nhân viên giao dịch tại phòng kinh doanh tiền tệ tham khảo các mức giá trên thị trường quốc tế và trong nước, sau đó chào giá cho khách hàng.
Sau khi đồng ý tỷ giá, khách hàng sẽ tiến hành thủ tục bán ngoại tệ tại phòng ngân quỹ (đối với ngoại tệ mặt) hoặc phòng kế toán giao dịch (đối với sổ tiết kiệm hoặc chuyển khoản).
Trường hợp khách hàng bán ngoại tệ theo giá thương lượng tại phòng kinh doanh tiền tệ nhưng nộp sau trong vòng 02 ngày làm việc. Sau khi thống nhất thương lượng tỷ giá, giao dịch viên tiến hành lập hợp đồng, trình ký và chuyển hợp đồng cho bộ phận hạch toán.
Khi khách hàng nộp ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ tiến hành lập bảng tỷ giá và gửi phiếu giao dịch cho phòng ngân quỹ, phòng kế toán giao dịch để tiến hành hạch toán, thanh toán cho khách hàng.
Giao dịch tại thị trường Việt Nam.
Khách hàng có nhu cầu thanh toán trong ngày, tức cùng ngày thực hiện giao dịch. Ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu này vì đây là tập quán ở thị trường Việt Nam.
Giao dịch mua bán ngoại tệ với liên ngân hàng.
Đây là một thị trường rất sôi động diễn ra trong nước và nước ngoài với số lượng giao dịch rất lớn. Khi giao dịch trên thị trường này, giao dịch viên không giao dịch qua điện thoại mà giao dịch trên hệ thống Reuter. Giao dịch viên không nhất thiết phải biết tên khách hàng mà cần biết những thông tin như: Tên ngân hàng, số fax, mã giao dịch, số tài khoản, hạn mức thanh toán trong giao dịch. Đặc biệt, giao dịch trên thị trường liên ngân hàng thì ngôn ngữ của những giao dịch viên khác với giao dịch bình thường. Ví dụ diễn tả ngôn ngữ giao dịch ngoại hối của Dealer (xem phụ lục 1 trang 43).
Số lượng giao dịch trên thị trường này rất lớn được quy định từ 50.000 USD trở lên. Mỗi giao dịch viên phải có một tài khoản giao dịch để đảm bảo thanh toán cho đối tác. Khi giao dịch được thực hiện thì giao dịch viên ký tên, nhập dữ liệu vào trong hệ thống Korebank sau đó đưa qua bộ phận kế toán để xác nhận tính chính xác của giao dịch. Sau khi xác nhận tính chính xác của giao dịch, các giao dịch viên sẽ quản lý trạng thái ngoại hối của bộ phận giao dịch xem trạng thái các đồng tiền như: USD, CAD, GBP, EUR, SGD, NZD đang ở trạng thái trường hay đoản để kịp thời điều chỉnh trạng thái tránh xảy ra rủi ro trong giao dịch. Trường hợp sau sẽ giải thích rõ điều này:
Trạng thái USD của Eximbank trong giai đoạn đoản (thiếu hụt USD), khi giá USD tăng thì ngân hàng không có nguồn để cung cấp cho các chi nhánh hoặc bán cho khách hàng thì buộc bộ phận giao dịch phải mua trên thị trường liên ngân hàng với giá cao hơn giá thực tế hoặc nếu không mua được sẽ gây ra những tình trạng khó khăn rất lớn như: mất khách hàng, gây ra tình trạng không cân đối nguồn vốn cho các chi nhánh,…Nếu bộ phận giao dịch mua được nhưng với giá cao thì ngân hàng sẽ lỗ vì khách hàng sẽ không mua với giá cao mà chuyển sang ngân hàng khác giao dịch.
Trường hợp thứ hai là trạng thái USD trong giao đoạn trường (dư thừa USD), ngân hàng sẽ tìm cách cho vay hay bán trên thị trường nhưng nếu đối tác biết được sẽ ép giá dẫn đến tình trạng Eximbank sẽ bán USD với giá rẻ trên thị trường điều này sẽ có nguy cơ gây lỗ cho ngân hàng.
Sau khi xem xét, điều chỉnh trạng thái, giao dịch viên phải báo cáo cho trưởng phòng biết để kịp thời điều chỉnh những sai sót và có những chính sách giải quyết kịp thời.
Nghiệp vụ Forward.
Khi khách hàng có nhu cầu mua, bán kỳ hạn, giao dịch viên căn cứ vào các yếu tố tỷ giá giao ngay, lãi suất của hai đồng tiền, kỳ hạn để tính toán giá chào mua, chào bán cho khách hàng. Tỷ giá, kỳ hạn giao dịch phải tuân theo quy định của NHNN hiện hành. Đối với trường hợp khách hàng mua ngoại tệ bằng VND để thanh toán cho nước ngoài phải xuất trình cho ngân hàng chứng từ thanh toán theo quy định của NHNN hiện hành.
Các giao dịch kỳ hạn khách hàng phải ký quỹ để đảm bảo thanh toán. Khách hàng có thể ký quỹ bằng VND hoặc ngoại tệ, mức ký quỹ tùy theo từng thời kỳ dựa trên tình hình biến động tỷ giá và kỳ hạn giao dịch.
Thông thường, mức ký quỹ là 3% đối với USD/VND và 7% - 10% đối với NGOẠI TỆ/VND hoặc NGOẠI TỆ/NGOẠI TỆ.
Sau khi hai bên thống nhất các chi tiết giao dịch, giao dịch viên lập hợp đồng trình Lãnh Đạo Phòng và Ban Tổng Giám Đốc. Sau đó, chuyển hợp đồng cho Bộ phận hạch toán.
Trường hợp khách hàng bán ngoại tệ có kỳ hạn, sau khi thương lượng tỷ giá, giao dịch viên tiến hành lập hợp đồng, trình ký và chuyển hợp đồng cho bộ phận hạch toán.
Nghiệp vụ Swap.
Cách thức tiến hành như một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.
Giao dịch hoán đổi phải được ký quỹ như giao dịch kỳ hạn.
Nghiệp vụ này ít thực hiện hơn so với nghiệp vụ Forward về số lượng giao dịch nhưng về giá trị giao dịch lại lớn hơn Forward. Đối với Phòng kinh doanh tiền tệ thì thường thực hiện Swap tiền tệ nhiều hơn là Swap lãi suất, và nghiệp vụ này chủ yếu giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Khi các ngân hàng thiếu ngoại tệ này nhưng lại thừa ngọai tệ khác, ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện giao dịch Swap với nhau để vừa giải quyết vấn đề thiếu ngoại tệ đồng thời có thể giải ngân tình trạng thừa ngoại tệ. Sở dĩ, thực hiện Swap tiền tệ nhiều hơn Swap lãi suất là nhờ vào sự quản lý tốt nguồn vốn của Bộ phận quản lý nguồn vốn. Vì thế, Phòng kinh doanh tiền tệ ít xảy ra tình trạng có nguồn ngoại tệ có tính thanh khoản chậm. Swap tiền tệ thường được thực hiện vào buổi chiều nhiều hơn buổi sáng vì buổi chiều giao dịch viên chịu trách nhiệm giao dịch về Swap sẽ cân đối lại nguồn vốn sao cho có trạng thái ngoại tệ tốt để các giao dịch viên có thể thực hiện tốt các công việc của ngày hôm sau.
Nghiệp vụ Options.
Giao dịch.
Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch quyền chọn, giao dịch viên thu thập đầy đủ các yếu tố của một giao dịch như sau: số lượng ngoại tệ giao dịch, đồng tiền mua, đồng tiền bán, ngày ký hợp đồng, tỷ giá thực hiện, loại quyền chọn, kiểu quyền chọn, thời hạn hiệu lực của quyền chọn.
Căn cứ trên các yếu tố của giao dịch quyền chọn do khách hàng yêu cầu, giao dịch viên liên lạc với các ngân hàng nước ngoài để tham khảo mức phí quyền chọn.
Tiếp đến giao dịch viên sẽ trình Ban Tổng Giám Đốc các chi tiết dự kiến giao dịch với khách hàng, mức phí quyền chọn do khách hàng nước ngoài chào, mức phí quyền chọn dự kiến chào cho khách hàng để Ban Tổng Giám Đốc quyết định.
Sau khi Ban Tổng Giám Đốc duyệt mức phí quyền chọn chào cho khách hàng, giao dịch viên thông báo cho khách hàng để thực hiện hợp đồng quyền chọn.
Ký kết hợp đồng và giao dịch với nước ngoài.
Nếu khách hàng đồng ý với mức phí quyền chọn do Eximbank thông báo trên cơ sở các yếu tố giao dịch quyền chọn nêu trên, giao dịch viên tiến hành soạn thảo hợp đồng theo mẫu, trong đó ghi rõ các nội dung sau:
Đối tác giao dịch: Tên, địa chỉ, số tài khoản, số điện thoại, số fax,…
Số ngoại tệ giao dịch.
Đồng tiền mua, đồng tiền bán.
Tỷ giá thực hiện.
Loại quyền chọn.
Kiểu quyền chọn.
Thời hạn/thời điểm hiệu lực.
Phí quyền chọn.
Phương thức thanh toán phí quyền chọn.
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền chọn.
Hợp đồng được ký kết thành 02 bản, một bản giao cho khách hàng, một bản giao cho bộ phận thanh toán để theo dõi và thanh toán.
Giao dịch viên lập tức tiến hàng cân bằng giao dịch với khách hàng bằng giao dịch đối ứng phòng ngừa rủi ro trên thị trường quốc tế thông qua hệ thống giao dịch. Bộ phận hạch toán gửi xác nhận bằng điện SWIFT cho ngân hàng nước ngoài.
Thực hiện hợp đồng quyền chọn.
Đối với doanh nghiệp.
Trong thời hạn hiệu lực khách hàng yêu cầu thực hiện hợp đồng lựa chọn thì gửi giấy đề nghị thực hiện hợp đồng cho Eximbank.
Trường hợp khách hàng thực hiện quyền chọn nhưng không có đồng tiền đối ứng, thì Eximbank sẽ bán cho khách hàng đồng tiền đối ứng đó (bằng VND) trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán ngoại thương.
Đối với ngân hàng nước ngoài.
Căn cứ yêu cầu thực hiện hợp đồng quyền chọn của khách hàng Eximbank gửi yêu cầu thực hiện hợp đồng quyền chọn cho đối tác là ngân hàng nước ngoài.
Thanh toán.
Vào ngày ký hợp đồng quyền chọn, Bộ phận hạch toán sẽ căn cứ trên hợp đồng quyền chọn đối với khách hàng và xác nhận giao dịch với ngân hàng nước ngoài để thực hiện thu phí hoặc trả phí giao dịch quyền chọn tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_thao_luan_thi_truong_ky_han.doc