Trong mấy thập niên vừa qua quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ở Việt Nam phát triển với tốc độ tương đối nhanh.
Tỷ lệ dân số đô thị năm 1960 là 13%, năm 1998 là 20%, năm 1992 là 22% và dự báo một cách khiêm tốn đến năm 2000 là 25.8% với dân số đô thị khoảng 21 triệu trong tổng số hơn 80 triệu người.
ở Việt Nam hiện nay có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, bao gồm:
Hai thành phố cực lớn là Hà Nội(nội thành có một triệu dân) thành phố Hồ Chí Minh (nộị thành gồm 2.7 triệu dân).
Hai thành phố lớn có dân số nội thành từ 30 vạn đến dưới một triệu dân là Đà Nẵng và Hải Phòng.
Mười hai thành phố lớn có dân số nội thành từ 10 đến 30 vạn dân là Nam Định, Việt Trì, Vinh, Hạ Long, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Huế, Nha Trang, Biên Hoà, Cần thơ, Mỹ Tho, Đà Lạt.
53 đô thị nhỏ, gồm hầu hết là các thị xã với dân số từ 5 đến 10 vạn người.
Khoảng 230 đô thị rất nhỏ dân số từ mấy chục nghìn đến dưới 5 vạn dân, đó là các thị trấn , huyện thị , phân bổ ở mọi miền của đất nước.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài tham luận Ô nhiễm môi trường đô thị và các khu công nghiệp nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ô nhiễm môi trường đô thị
và các khu công nghiệp nước ta.
GS.TS:Phạm Ngọc Đăng
Trong mấy thập niên vừa qua quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ở Việt Nam phát triển với tốc độ tương đối nhanh.
Tỷ lệ dân số đô thị năm 1960 là 13%, năm 1998 là 20%, năm 1992 là 22% và dự báo một cách khiêm tốn đến năm 2000 là 25.8% với dân số đô thị khoảng 21 triệu trong tổng số hơn 80 triệu người.
ở Việt Nam hiện nay có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, bao gồm:
Hai thành phố cực lớn là Hà Nội(nội thành có một triệu dân) thành phố Hồ Chí Minh (nộị thành gồm 2.7 triệu dân).
Hai thành phố lớn có dân số nội thành từ 30 vạn đến dưới một triệu dân là Đà Nẵng và Hải Phòng.
Mười hai thành phố lớn có dân số nội thành từ 10 đến 30 vạn dân là Nam Định, Việt Trì, Vinh, Hạ Long, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Huế, Nha Trang, Biên Hoà, Cần thơ, Mỹ Tho, Đà Lạt.
53 đô thị nhỏ, gồm hầu hết là các thị xã với dân số từ 5 đến 10 vạn người.
Khoảng 230 đô thị rất nhỏ dân số từ mấy chục nghìn đến dưới 5 vạn dân, đó là các thị trấn , huyện thị , phân bổ ở mọi miền của đất nước.
Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ làm tăng qui mô đô thị, tăng qui mô sản xuất, do đó làm tăng lượng chất thải ô nhiễm môi trường.
đô thị hoá sẽ là cho nhiều nhà máy trước đây nằm ở ngoại thành, nay lọt vào giữa khu dân cư đông đúc.
Vì vậy bảo vệ môi trường trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ở nước ta là vấn đề rất cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt.
Theo số liệu thống kê của năm 1992 thì ở nước ta có khoảng 3000 xí nghiệp, nhà máy quốc doanh và khoảng 630 xí nghiệp tư doanh.
Ước tính giá trị sản phẩm công nghiệp nước ta chiếm tỉ lệ khoảng 25% giá trị tổng sản phẩm quốc dân, so với năm 1960 thì tỉ lệ đó đã gia tăng lên nhiều lần.
Nhưng so với các nước láng giềng thì còn thua kém xa.
Tuy công nghiệp nước ta còn bé nhỏ nhưng phần lớn công nghệ sản xuất là của thập niên 50,60, nên hiệu suất sử dụng nhiên liệu và nguyên liệu thường rất thấp, chất thải tính trên đầu sản phẩm là lớn.
Với chính sách mở cửa đầu tư từ nước ngoài và nền kinh tế nhiều thành phấn sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình công nghiệp hoá.
environmental pollution in urban
and industrial areas of our country.
Prof,Dr: Pham Ngoc Dang.
In some recent decades, urbanization and industrialization have developed with higher speed in Viet Nam.
Ratio of urban population in 1960 is 13%, in 1998 is 20%, in 1992 is 22%, in 2000 is 25.8% a modest forecast with 21 millions people in the total over 80 millions.
There are 500 big and small towns at present in Viet nam, including:
two megacities are Ha Noi and Ho Chi Minh city with 1 million and 2.7 millions residents in inner, respectively.
Two extremely big cities with inner residents from 30 tens of thousands to below one million are Da Nang and Hai Phong.
12 big cities with inner residents from 10 to 30 tens of thousands are Nam Dinh, Viet tri, Vinh, Ha Long, Thai Nguyen, Thanh Hoa, Hue, Nha Trang, Bien Hoa, Can Tho, My Tho and Da Lat.
53 small towns most of them are districts from 5 to 10 tens of thousand population.
About 230 tiny towns from dozens of thousand to below 5 tens of thousand population are boroughs, communes scattered over Viet Nam country.
Urbanization and industrialization will increase urban and manufacture scales, so forth increasing the amount of enviromental polluted waste.
Thanks to urbanization, many factories are now locating among crowded areas, which were in outskirt many years ago.
So, environment protection in urbanization and industrialization is an urgent problem and of special magnitude
According to the statistics of 1992, about 3000 companies, state enterprises and 630 joint ventures in our country.
It is estimated that value of industrial products accounts for 25 percent gross domestic product
that ratio increases many times in comparison with 1960.
But it is far from neighbour countries.
Although industry in small, almost manu facture technology is of 50s, 60s so the capacityof fuel and raw material is often very low, waste per every product is high.
With the open door policy from foreign country and multisectoral economy affect seriously(strongly) to industrialization
Dự báo đến năm 2005 sẽ đô thị hoá và công nghiệp hoá mạnh nhất ở tam giác Hồ Chí Minh- Biên Hoà- Vũng tầu, tam giác Hà Nội - Hải Phòng- Hạ Long và ở hành lang Huế - Đà Nẵng- Qui Nhơn- Nha Trang(trong đó Đà Nẵng là trung tâm).
ở các trung tâm phát triển trên sẽ hình thành một số khu chiết xuất. Vì vậy ở các khu vực này sẽ xuất hiện nhiều chất thải công nghiệp tập trung và nhiều chất thải có tính độc hại mơí.
I./ Hiện trạng ô nhiễm môi trường đô thị và khu công nghiệp ở nước ta.
1.1/ Khái niệm về ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp.
Các khu công nghiệp là một thành phần tất yếu của đô thị, ngược lại xây dựng các khu công nghiệp mới sẽ kéo theo sự hình thành các khu dân cư, dịch vụ, thương mại, hành chính. tức là hình thành các khu dân cư đô thị mới.
Vì vậy môi trường đô thị và công nghiệp có quan hệ mật thiết với nhau.
Môi trường đô thị và công nghiệp bị ô nhiễm chủ yếu do các nguồn ô nhiễm sau:
Chất thải của sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.
Ô nhiễm môi trường do giao thông vận tải gây ra.
Chất thải sinh hoạt đô thị(từ sinh hoạt dân cư, chợ ,bệnh viện, cơ quan nghiên cứu,thủ công nghiệp, đun bếp than, sử lý chất thải vv..) gây ra.
Để bảo vệ môi trường sống, làm việc và sinh hoạt của nhân dân đô thị, khu công nghiệp và các vùng xung quanh, cũng như đảm bảo sự phát triển kinh tế , xã hội bền vững và an toàn cho các hệ sinh thái, người ta thường quan tâm trước hết đối với các thành phần môi trường đô thị và khu công nghiệp sau đây:
+ Môi trường không khí. Môi trường không khí có tác động trực tiếp đến sức khoẻ của con người.
trước hết là các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh mắt, bệnh ung thư, bệnh thần kinh.
Đối với động vật và thực vật nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và sản lượng động, thực vật.
Môi trường không khí bị ô nhiễm có tác động ăn mòn kim loại, làm hư hỏng thiết bị, đặc biệt là cá thiết bị điện, điện tử, bào mòn và phá hoại dần dần công trình xây dựng.
Các khí phát thải của công nghiệp có tác động đến điều kiện vi khí hậu địa phương, tạo ra mưa axid , và tham gia vào quá trình làm biến đổi khí hậu của trái đất, như gây ra hiệu ứng “nhà kính” lỗ thủng tầng ôzôn vv..
It is belived that in 2005 urbanization and industrialization will take place strongest at Ho Chi Minh- Bien Hoa- Vung Tau; Ha Noi- Hai Phong- Ha Long triangles and Hue-Da Nang-Qui Nhon-Nha Trang corridor (in which Da Nang is centre).
It is established some areas in above developing centres.So it will appear concentrated industrial waste and newly- toxic waste in these regions.
I./Actual environmental area in our country
1.1/ Definition of urban and industry environmental
Industrial areas only natural component in urban, viceverse newly industrial buidings will lead to the formation of risidents, services commerces, administration.
So urban environment and industry have close relation.
Urban environment and industry are mainly polluted by polluted sources as follow:
Waste from industrial manufacture and handicraft.
Polluted environment by transport traffic.
Urban consumption waste(from researching office, handicraft, oil-cooker, treatment waste,etc) causes this.
To protect environment life, work, and his living in urban, industrial areas and surroundings, ensuring the economic system, sustainable society and ecology as well. Firstly people always interested in environmental components in urban and industrial areas as concrete:
Air environment. Air environment affects directly to peole’s health
the first is respiratory diseases, dermatosis, sore-eye, cancer disease and neurasthenia.
For animals and plants, it has great affect to growth and output of animal and plant.
polluted air environment metal, spoilt equipment, especially the electric devices, electronics, corrodes and destructs the buildings gradually.
The emissions of industry affect to micro climate condition at local, generate acid rains and take part in changing climate of the Earth like ”green house effect” and ozone depletion, ect.
Các sự cố về ô nhiễm môi trường không khí trong công nghiệp gây ra các thiệt hại rất về con người và của cải xã hội.
Các đặc trưng ô nhiễm môi trường không khí đô thị và khu công nghiệp chủ yếu là bụi(bụi nhẹ, bụi nặng, bụi thông thường, bụi sợi khoáng, bụi chỉ), nhiệt, các khí độc như: CO, CO2, NO2, SO2, H2S, CL2 , CNHN và một khí độc khác , tuỳ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
-Môi trường nước. Môi trường nước có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của con người, động vật , thực vật cũng như sản xuất công, nông nghiệp.
Đối với con người tác động ô nhiễm môi trường nước chủ yếu qua đường tiêu hoá , gây các bệnh nội khoa, nói chung, trước hết là các bệnh về tiêu hoá và các bệnh ngoài da, bệnh mắt(do trực tiếp tiếp xúc với môi trường nước).
Nó tác động trực tiếp đến các hệ sinh thái dưới nước(sông ngòi, ao hồ, biển như rong, tảo, rau, các laọi cá, ô nhiễm nặng có thể dẫn đến huỷ diệt các sinh vật dưới nước).
Nước thải công nghiệp thường gây nguy hiểm về ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm, phá hoại tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng của loài người.
Những đặc trưng ô nhiễm môi trường nước đô thị và công nghiệp chủ yếu là: độ PH, nhiệt, COD, BOD, DO hàm lượng cặn, độ cứng, hàm lượng Amon nitơ, các hoá chất độc hại , clo, lưu huỳnh, các loại acid, dầu mỡ, thuốc trừ sâu bọ, các kim loại thường và kim loại nặng , các chất hữu cơ, vui trùng, vi khuẩn, hàm lượng coli, mùi vị
-Môi trường rác thải: Ô nhiễm rác thải đô thị và công nghiêp có tác động trực tiếp đến ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí.
vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh, nhất là các rác thải từ bệnh viện.
Các bao bì làm bằng các chất hữu cơ bền vững, ni lông, chất dẻo, cao su,..vv.. trong rác thải đô thị không được sử lý sẽ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng đối với môi trường đất.
Rác thải công nghiệp thường chứa đựng các hoá chất độc hại, kim loại và kim loại nặng(như chì và thuỷ ngân)
đặc biệt nguy hiểm là các rác thải có chứa chất phóng xạ).
Môi trường tiếng ồn. Môi trường đô thị và công nghiệp thường bị ô nhiễm tiếng ồn và chấn động do giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp và xây dựng công trình gây ra ô nhiễm tiếng ồn thường gây ra các bệnh về suy nhược thần kinh suy nhược cơ thể, bệnh thính giác và phá hoại sự yên tĩnh nghỉ ngơi, điều kiện làm việc và sinh hoạt của con người.
The events of polluted air environment in industry caused great damage to life and social’s property.
The typical of polluted air environment in urban and industrial areas mainly is dust (light dust, heavy dust, ordinary dust, fibre dust, sewing dust), thermal and noxious gases like CO, CO2, NO2, SO2, H2S, CL2 , CNHN and others, it depends on industrial manufacture.
Water environment. Water environment have great affect to people’s life, animal, plant as well as industrial, agricultural manufactures.
For people, the effect of polluted water environment is mainly through digestion, dermatosis, in general, the first is digestion diseases, dermatosis, sore-eye(because of directky exposure to water environment).
It also affects to underground ecologies (river, pond, lake, sea) like mossy, algae, vegetable, fish, serious, vegetable, fish, serious pollution may extinct marine lives.
Industrial waste often causes the danger of polluted wate source as well as underground water source, destructs important natural resources of human kind.
The typical of polluted water environment in urban and industry is mainly by: PH, thermal,COD, BOD, DO, sedimentary deposit, hard, amon nito deposit, noxious chemicals, clo, sulphur, acid, grease, pesticide, ordinary metals and heavy metals, organic substances, bacteria, virus, coli deposit and smell.
Waste environment: Waste pollution in urban and industry have affect directly to polluted ground environment, air and water ones environments.
Urban waste often contains many kinds of virus, super virus, bacteria, parasite, especially waste from hospitals.
Sacks were made of sustainable organic substanes, plastic and rubber, etc in untreated urban waste will cause severe polluted environment to ground one.
Industrial waste often contains noxious chemicals, metal and heavy metal (like lead and mecury).
particular danger is radium in waste.
Noisy environment. Urban environment and industry are often polluted by noise and cosmopolitan of transport traffic, industrial manufacture and building construction.
Noisy pollution often cause nervous depression, body detilitate, hearing sense, damages quiet atmosphere, work condition and people’s living.
Môi trường vi khí hậu. Do tác dụng của các nguồn nhiệt thải từ sản xuất và sinh hoạt mà khí hậu ở đô thị thường xấu hơn ở nông thôn, vi khí hậu trong nhà máy xấu hơn ngoài nhà máy.
Môi trường vi khí hậu xấu có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và khả năng tạo năng suất lao động của con người.
Ô nhiễm môi trường không khí đô thị và công nghiệp nước ta tuy chưa phát triển , nhưng môi trường đô thị và công nghiệp nước ta đang chịu áp lực rất lớn về dân số.
(đang ở thời kỳ đô thị hoá mạnh)
nền công nghiệp lạc hậu, công nghiệp sử lý chất thải ở trình độ thấp, nhiều nguồn thải công nghiệp phát thải trực tiếp ra môi trường không khí, hạ tầng cơ sở đô thị và công nghiệp lại rất non kém, công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát môi trường lại chưa có nề nếp, nên môi trường không khí đô thị và công nghiệp nước ta nói chung, nhiều nơi đang bị ô nhiễm, có nơi đã bị ô nhiễm trầm trọng đến mức báo động.
Ô nhiễm môi trường nước.
Ô nhiễm môi trường nước được phân biệt thành ô nhiễm môi trường nước mặt(ao, hồ, sông ngòi) ô nhiễm môi trường nước ngầmvà ô nhiễm môi trườngnước cục bộ ở các miệng xả cống thải nước.
Ô nhiễm môi trường nước mặt và môi trường đất sẽ tác dụng dần dần và gây ra ô nhiễm nước ngầm.
Cũng có thành phố do khai thác nước quá tải đã gây ra mặn hoá nước ngầm như thành phố Hồ Chí Minh việc nghiên cứu ô nhiễm nước ngầm
Micro climate environment. Due to the effect of thermal source that dismisses from manufacture and consumption, the climate in urbans is often worse than country towns, micro- climate in factory is worse than outside
Badly micro-climate environment exposures to people’s health and their labour capacity.
Polluted air environment.
Although urban and industry don’t develop in our country, their environments are being suffered a great pressure of population.
(in strong urbanization)
a back ward industry, industrial waste disposal at low level, many industrial sources dismiss directly to air environment, a weakness in urban infrastructure and industry, management task, check and environmental control are in disorder, so generally speaking, air environment in urban and industry in our country are being polluted every where,even severe pollution to alarming.
Water environment pollution.
Water environment pollution is distinguished by water surface polluted environment (pond, lake, river), underground polluted environment and polluted partly water one around drainage.
Water surface polluted environment and ground one will affect and cause underground polluted souce gradually.
In Ho Chi Minh city, because of over exploited water caused underground saltalize.
Polluted underground in urban researching .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HAMOI1~21.doc
- BIA1.doc