I. số liệu cho trước:
- Số hành khách: 5
- Tốc độ lớn nhất: Vmax = 125 km/h
- Hệ số cản lăn của mặt đường: f = 0,015
- Độ dốc của mặt đường ỏ=10˚
II. Nội ung cần hoàn thành
- Chọn động cơ và xây dựng đặc tính ngoài động cơ
- Xác định tỷ số truyền của truyền lực chính và các tỷ số truyền trong hộp số
- Lập đồ thị cân bằng công suất của ô tô
- Lập đồ thị cân bằng lực kéo
- Lập đồ thị đặc tính động lực của ô tô
- Lập đồ thị gia tốc của ô tô
- Lập đồ thị thời gian tăng tốc của ô tô
- Lập đường đặc tính kinh tế của ô tô
57 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 2744 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài tập lớn môn học lý thuyết ô tô - Đề tài: Tính toán sức kéo ô tô du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta sẽ xác định được trọng lượng toàn bộ của xe với trọng lượng chở hàng thực tế, từ đó ta tìm ra được góc tương ứng với số phần trăm tải trọng nói trên. Ta thành lập theo bảng sau:
% Tải trọng tính theo tải trọng định mức
Quy ra trọng lượng Gex (kG)
Gx = G0 + Gex
G = G0 + Ge
a
(độ)
0
0
2610
3130
39,69
20%
104
2714
3130
41,02
40%
208
2818
3130
42
60%
312
2922
3130
42,92
80%
416
3026
3130
44,13
100%
520
3130
3130
45
120%
624
3234
3130
45,85
140%
728
3338
3130
46,94
160%
832
3442
3130
47,73
180%
936
3546
3130
48,49
200%
1040
3650
3130
49,48
Dựa vào bảng trên, ta xây dựng được đồ thị dạng tia của nhân tố động lực học khi tải trọng thay đổi.
Đồ thị:
Hình 5: Đồ thị tia theo nhân tố động lực học khi tải trọng thay đổi
Xác định độ dốc lớn nhất của đường i mà xe có thể khắc phục được ở mỗi số truyền
Ta có:
D = f + i
=> i = D – f Với: i = tga
Trong đó:
f = 0,02: Hệ số cản lăn mặt đường
Số truyền
Dmax
Tốc độ Vmax (km/h) của xe ứng với lực Dmax
i = tga
a
( độ)
1
0,22
54
0,20
11,31
2
0,18
65
0,16
9,10
3
0,15
64
0,13
7,41
4
0,12
77
0,10
5,71
XI. Lập đồ thị gia tốc của ôtô.
Gia tốc của xe được xác định theo công thức:
Trong đó:
D-nhân tố động lực của xe
-hệ số cản tổng cộng của đường
g-gia tốc trọng trường(g=9,81m/s2)
-hệ số tính đến ảnh hưởng của các khối lượng quay xe khi tăng tốc
Để đơn giản khi tính HĐ 1: ta tính với trường hợp xe tăng tốc trên đường bằng ở các số truyền. Do đó =f(i=0)=0.235( Đã tính ở phần trước)
Trị số có thể tính theo công thức gần đúng:
=1,03+ai2h
với a=0.050.07
ih là tỉ số truyền của hộp số ở số h.
Đối với loại xe du lịch này ta lấy a=0.05
Ta có bảng giá trị cho từng tay số:
Tay số 1:
i1= 1.72=1.178
V1
5
10
15
18
27
36
45
54
65
D1
0,202
0,204
0,206
0,208
0,216
0,220
0,220
0,216
0,207
J1
3,642
3,659
3,674
3,689
3,756
3,789
3,788
3,754
3,681
1/J1
0,275
0,273
0,272
0,271
0,266
0,264
0,264
0,266
0,272
Tay số 2:
i2=1.435=1.133
V2
10
15
18
21
32
43
54
65
76
D2
0,169
0,170
0,172
0,173
0,179
0,182
0,180
0,175
0,167
J2
3,495
3,508
3,521
3,533
3,586
3,606
3,596
3,554
3,481
1/J2
0,286
0,285
0,284
0,283
0,279
0,277
0,278
0,281
0,287
Tay số 3
i3=1.198=1.103
V3
25
38
51
64
77
90
103
116
129
D3
0,14
0,15
0,15
0,15
0,14
0,13
0,12
0,10
0,08
J3
3,3694
3,4068
3,4139
3,3912
3,3382
3,2555
3,1425
2,9997
2,8273
1/J3
0,2968
0,2935
0,2929
0,2949
0,2996
0,3072
0,3182
0,3334
0,3537
Tay số 4
i4=1=1.08
V4
31
46
62
77
92
108
123
139
154
170
D4
0,12
0,12
0,12
0,12
0,11
0,10
0,08
0,07
0,04
0,02
J4
3,218
3,239
3,228
3,189
3,121
2.288
1.856
1.352
0.95
0
1/J4
0,311
0,309
0,310
0,314
0,320
0,437
0,538
0,734
1,057
Từ bảng số liệu trên ta vẽ được đồ thị gia tốc và đồ thị gia tốc ngược của ôtô sau:
Hình6: Đồ thị gia tốc của xe
Hình 7: Đồ thị gia tốc ngược
XII. Lập đồ thị thời gian tăng tốc của ôtô.
Từ biểu thức ;
Ta suy ra : ;
Thời gian tăng tốc của ô tô từ tốc độ v1 đến vận tốc v2 sẽ là:
tích phân này không thể giải được bằng phương pháp giải tích, do nó không có quan hệ phụ thuộc chính xác về giải tích giữa sự tăng tốc của ô tô j và vận tốc chuyển động của chúng v. nhưng tích phân này có thể giải được bằng đồ thị dựa trên cơ sở đặc tính động lực học hoặc dựa vào độ thị gia tốc của ô tô
j =f(v). Để tiến hành xác định thời gian ta cần xây dựng đường cong gia tốc nghịch ở mỗi số truyền khác nhau, nghĩa là xây dựng đồ thị 1/j = f(v).
ở đây ta xây dựng đồ thị 1/j = f(v) ở số cao nhất của hộp số.
Để tiện lợi cho tính toán lập đồ thị 1/j theo tốc độ V ta chọn tỷ lệ biểu diễn trên trục hoành ta chia ra các khoảng tốc độ 5– 10 m/s; 10 – 15 m/s
Theo đó ta xây dựng được bảng số liệu sau.
v(km/h)
v(km/s)
ne
Ne
Me
D
j
1/j
18
5
489.7973
28.2991
41.36845
0.125265
0.956161
1.045848
36
10
979.5945
60.48862
44.21202
0.131449
1.012324
0.987826
54
15
1469.392
94.47505
46.03547
0.132866
1.025199
0.975421
72
20
1959.189
128.1649
46.8388
0.129518
0.994786
1.005241
90
25
2448.986
159.4646
46.62201
0.121404
0.921085
1.085676
108
30
2938.784
186.2807
45.3851
0.108524
0.804097
1.243631
126
35
3428.581
206.5197
43.12808
0.090879
0.643821
1.553226
144
40
3918.378
218.088
39.85094
0.068469
0.440258
2.271395
162
45
4408.175
218.8922
35.55368
0.041293
0.193407
5.170447
Từ các số liệu ở bảng trên ta xây dựng được đồ thị gia tốc ngược (hình a)
Chúng ta lấy một phần diện tích nào đó tương ứng với khoảng biến thiên vận tốc dv, phần diện tích được giới hạn bởi đường cong 1/j , trục hoành và hai tung độ tương ứng với sự biến thiên vận tốc dv, sẽ biểu thị thời gian tăng tốc của ôtô. Tổng cộng tất cả các diện tích nhỏ này lại, ta được đồ thị thời gian tăng tốc của ôtô từ vận tốc v1 đến vận tốc v2 và xây dựng được đồ thị thời gian tăng tốc của ôtô phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ôtô t = f(v). hình (b).
Giả sử ô tô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 25m/s thì cần có khoảng thời gian xác định bằng diện tích (I).
Từ đồ thị gia tốc ngược ta xác định được diện tích (I) = 5,01 (S).
Giả sử ô tô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 30m/s thì cần có khoảng thời gian xác định bàng diện tích (I) + diện tích (II)
Từ đồ thị gia tốc ngược ta xác định được diện tích (I) = 5,01 (S). và (II)= 5,28. vậy thời gian để ô tô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 30m/s cần khoảng thời gian bằng diễn tích (I) +(II) sẽ là 5,01+5,28 = 10,29 (S).
Giả sử ô tô tăng tốc từ vận tốc 25m/s lên vận tốc 35m/s thì cần có khoảng thời gian xác định bàng diện tích (I) + diện tích (II) + diện tích (III)
Từ đồ thị gia tốc ngược ta xác định được diện tích (I) = 5,01 (S). (II)=5,28(S) và (III) = 6,34(S) vậy thời gian để ô tô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 35m/s cần khoảng thời gian bằng diễn tích (I)+(II)+(III) sẽ 5,01+5,28+6,34 = 16,63 (S).
Giả sử ôtô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 40m/s thì cần có khoảng thời gian xác định bàng diện tích (I) + diện tích (II) + diện tích (III) + diện tích (IV)
Từ đồ thị gia tốc ngược ta xác định được diện tích (I) = 5,01 (S). (II)=5,28(S) , (III) = 6,63(S) và (IV) =8,25(S). vậy thời gian để ôtô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 40m/s cần khoảng thời gian bằng diện tích (I)+(II)+(III) +(IV) = 5,01+5,28+6,34+8,25 =25,17 (S).
Từ đồ thị gia tốc ngược ta xác định được diện tích (I) = 5,01 (S). (II)=5,28(S) , (III) = 6,63(S) , (IV) =8,25(S) và (V) = 18,39(S) . vậy thời gian để ô tô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 45m/s cần khoảng thời gian bằng diện tích (I)+(II)+(III) +(IV) +(V) s= 5,01+5,28+6,34+8,25+18,39 =43,56 (S).
để thuận lợi cho xây dựng đồ thi thời gian tăng tốc ta xây dựng bảng số liệu sau
ô tô tăng tốc từ vận tốc
Thời gian tăng tốc
20m/s lên 25m/s
5,01 (S)
25m/s lên 30m/s
10,29 (S)
30m/s lên 35m/s
16,63 (S)
35m/s lên 40m/s
25,17 (S)
40m/s lên 45m/s
43,56 (S)
Hình 8: Đồ thị xác định thời gian tăng tốc của ôtô
(a)- Đồ thi gia tốc ngược
(b)- Đồ thị thời gian tăng tốc
XIII. Lập đồ thị quãng đường tăng tốc
Sau khi xác định được mối quan hệ phụ thuộc giữa thời gian tăng tốc và tốc độ chuyển động rời, ta có thể xác định quãng đường mà ô tô đi được sau thời gian tăng tốc và gọi là quãng đường tăng tốc.ta có
Từ biểu thức ;
Ta suy ra : ;
Từ quãng đường tăng tốc s trong phạm vi biến đổi của tốc độ từ v1 đến v2 được xác định từ biểu thức sau;
;
tích phân này cũng không thể giải được bằng phương pháp giải tích, do nó cũng không có quan hệ phụ thuộc chính xác về giải tích giữa thời gian tăng tốc và vận tốc chuyển động của ô tô. vì vậy chúng ta cũng áp dụng phương pháp giải bằng đồ thị trên cơ sở đồ thị thời gian tăng tốc của ô tô (hình C).
Chúng ta lấy một phần nào đó diện tích tương ứng với khoảng biến thiên thời gian dt, phần diện tích được giới hạn bởi đường cong thời gian tăng tốc, trục tung và hai hoành độ tương ứng với độ biến thiên thời gian dt, sẽ biểu thị quãng đường tăng tốc của ôtô. tổng cộng tát cả các diện tích nhỏ này lại, ta được quãng đường tăng tốc của ôtô từ vận tốc v1 đến v2 và xây dựng được đồ thi quãng đường tăng tốc của ô tô phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của chúng (hình d) .
Giả sử ô tô tăng tốc từ vận tốc 20m/s lên vận tốc 25m/s thì ô tô đi được quãng xác định bằng diện tích (I). diện tích (I) = 12,55 (m).
Giả sử ôtô tăng tốc từ vận tốc 25m/s lên vận tốc 30m/s thì ôtô đi được quãng xác định bằng diện tích (II). diện tích (II) = 38,26 (m).
Giả sử ôtô tăng tốc từ vận tốc 30m/s lên vận tốc 35m/s thì ôtô đi được quãng xác định bằng diện tích (III). diện tích (III) = 67,30 (m).
Giả sử ôtô tăng tốc từ vận tốc 35m/s lên vận tốc 40m/s thì ôtô đi được quãng xác định bằng diện tích (IV). diện tích (IV) = 102,60 (m).
Giả sử ôtô tăng tốc từ vận tốc 40m/s lên vận tốc 45m/s thì ôtô đi được quãng xác định bằng diện tích (V). diện tích (V) = 162,53 (m).
để thuận lợi cho xây dựng đồ thị thời gian tăng tốc ta xây dựng bảng số liệu sau
ô tô tăng tốc từ vận tốc
Quãng đường tăng tốc
20m/s lên 25m/s
12,55 (m)
25m/s lên 30m/s
38,26 (m)
30m/s lên 35m/s
67,30 (m)
35m/s lên 40m/s
102,60 (m)
40m/s lên 45m/s
162,53 (m)
Từ bảng số liệu trên ta xây dựng được đồ thị quãng đường tăng tốc của ôtô
Hình9: Đồ thị xác định quãng đường tăng tốc
(c) - Đồ thị xác định thời gian tăng tốc
(d) - Đồ thị xác định quãng đường tăng tốc
XIV. Lập đường đặc tính kinh tế của ôtô.
Đồ thị đặc tính kinh tế của ôtô biểu thị mối quan hệ giữa lượng tiêu hao nhiên liệu trên 100 km quãng đường chạy với tốc độ chuyển động khác trên các loại đường. Đồ thị này có thể tính toán và xây dựng theo đường đặc tính ngoài của động cơ và đồ thị nhân tố động lực học D ở từng tay số.
Mức tiêu hao nhiên liệu của ôtô phụ thuộc không những vào mức tiêu hao các loại động cơ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trọng lượng G của xe, nhân tố cản kF của không khí , lực cản của mặt đường, tốc độ chuyển động của xe v và tổn thất ma sát trong hệ thống truyền lực.
Dựa vào đồ thị này có thể xác định được nhanh chóng mức tiêu hao nhiên liệu trong 100km quãng đường chạy của ôtô ở những giá trị v và đã biết.
Lượng tiêu hao nhiên liệu trong một giờ đựoc xác định theo công thức:
(kG/h)
Nếu tính lượng tiêu hao nhiên liệu cho 100 km quãng đường chạy và tính theo lit ta có công thức sau:
(l/100km)
ở đây:
: lượng tiêu hao nhiên liệu trong 1 giờ ( kG/h)
: lượng tiêu hao nhiên liệu cho 100km quãng đường chạy
: hệ số cản tổng cộng của đường
G: trọng lượng toàn bộ của xe
v: tốc độ chuyển động của xe
ge : suất tiêu hao nhiên liệu của xe
: hiệu suất truyền lực
: tỷ trọng nhiên liệu
= 0,76 kG/l đối với xăng
= 0,86 kG/l đối với dầu điêzen.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_toan_suc_keo_o_to_du_lich_8472.doc