Bài tập kiểm toán chương 8: kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền

1, Đúng

GT: Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải hàng, chuyển giao và lập hóa đơn đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong lĩnh vực bán hàng – thu tiền. Nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền được 2 kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với Số cái, với Sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin.

 

doc14 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 3816 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Bài tập kiểm toán chương 8: kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP KIỂM TOÁN CHƯƠNG 8: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN ---------o0o--------- I, Chọn câu trả lời đúng, hay sai cho các tình huống và giải thích: 1, Đúng GT: Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải hàng, chuyển giao và lập hóa đơn đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong lĩnh vực bán hàng – thu tiền. Nếu sổ bán hàng với sổ thu tiền được 2 kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với Số cái, với Sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. 2, Đúng GT: Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần được một nhân viên lưu giữ theo số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Đồng thời cũng cần một người khác định kỳ soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào. 3, Sai GT: Tất cả các khoản thu tiền bán hàng thực ra không cần phải gửi vào ngân hàng hàng ngày, tiền có thể để tại két của doanh nghiệp. Việc cần thiết khi thu được tiền hàng là kế toán phải vào Nhật ký thu tiền các khoản này để đảm báo tính kịp thời tránh bỏ sót. 4, Đúng GT: Việc phân công phân nhiệm giữa chức năng thu tiền với chức năng lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng có tác dụng ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong cả 2 chức năng trên thu tiền và lập hóa đơn, ghi sổ. Chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng và ngược lại do người thu tiền và người lập hóa đơn và ghi sổ độc lập với nhau, sẽ hình thành sự kiểm tra chéo giữa 2 người này. 5, Sai GT: KTV kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng nhằm xác minh mục tiêu tính kịp thời. Những chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa đựng khả năng gian lận trong sử dụng tiền bán hàng hoặc kê khai hàng hóa hay doanh số bán hàng. 6, Sai GT: KTV kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác định mục tiêu được phép. Thực chất của việc kiểm tra này là sự kiểm tra các quyết định về bán chịu, về vận chuyển và về giá cả của doanh nghiệp có dựa trên chính sách chung, và người đưa ra các quyết định có đủ quyền hạn để đưa ra các quyết định đó không. 7, Đúng GT: Để kiểm tra tính có thực của một nghiệp vụ phát sinh, KTV chỉ cần đối chiếu Sổ chi tiết với các hóa đơn, chứng từ. Ngược lại, kể kiểm tra tính đầy đủ của thông tin KTV đối chiếu các hóa đơn, chứng từ với Sổ chi tiết. Các chứng được đánh dấu thứ tự rất thuận tiện cho KTV phát hiện thấy sự bỏ sót. 8, Đúng GT: Các khoản hàng bán bị trả lại và khoản phải thu phải xóa sổ do không thu hồi được là các khoản tổn thật tài chính do rất nhiều nguyên nhân khác nhau kể cả khả năng xảy ra thiếu sót trong thủ tục bán hàng đến khả năng gian lận để biển thủ khoản tiền thực tế đã thu. Hơn nữa, số lượng các nghiệp vụ này không nhiều do vậy KTV nên kiểm tra toàn diện các khoản này. 9, Sai GT: Chỉ có các khoản bán hàng mà doanh nghiệp đã giao hàng cho người mua và người mua đã chấp nhận thanh toán thì mới được ghi nhận vào Nhật ký bán hàng. Còn các khoản đặt mua chưa thực hiện chỉ nên ghi vào sổ đơn đặt hàng. 10, Đúng GT: Việc đối chiếu hóa đơn bán hàng với Nhật ký bán hàng thường hướng đến tất cả các mục tiêu kiểm toán. +Đối chiếu Nhật ký bán hàng với hóa đơn, nó cho phép xác minh tính có thật của các nghiệp vụ bán hàng. + Đối chiếu hóa đơn với Nhật ký bán hàng cho phép KTV xác minh xem có nghiệp vụ nào chưa được phản ánh vào Nhật ký bán hàng hay không. + Trên hóa đơn có cho biết phương pháp thanh toán, đối chiếu với Nhật ký bán hàng, KTV có thể biết được kế toán đã phân loại đúng các khoản phải thu hay chưa. + KTV cũng xác minh được mục tiêu tính giá. + Việc đối chiếu này giúp KTV biết được các nghiệp vụ bán hàng có được ghi nhận kịp thời hay không. 11, Đúng GT: Tương tự câu trên. II, Chọn câu trả lời phù hợp nhất: Câu 1: A GT: Chính sách phê duyệt tin dụng của khách hàng chính là những cơ sở những điều kiện mà doanh nghiệp đặt ra để đưa ra quyết định bán chịu cho khách hàng hay không. Doanh nghiệp cần đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, uy tín của khách hàng. Doanh nghiệp cũng cần phải tính toán cụ thể lợi ích của hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Câu 2: A GT: Một thủ tục kiểm soát quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền là sự phân tách trách nhiệm giữa thu chi tiền và ghi sổ kế toán. Mục đích của thủ tục này nhằm thẩm định rằng các khoản thu tiền ghi trong nhật ký thu tiền là hợp lý. Người thu tiền và người ghi sổ kế toán độc lập với nhau do đó nếu số tiền mà người thu tiền báo cáo không khớp với số tiền ghi trong sổ kế toán thì có thể dễ dàng phát hiện ra gian lận. Câu 3: B GT: Tỷ suất lãi thô giảm sút có thể suy ra là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, do vậy nó liên quan đến khả năng nghiệp vụ bán hàng bị bỏ sót. Câu 4: C GT: Để ngăn ngừa sai phạm về đơn giá trên các hóa đơn bán hàng khác nhau đối với cùng một sản phẩm, tất cả các hóa đơn bán hàng cần được so sánh với đơn đặt hàng của khách. Mỗi đơn đặt hàng khác nhau có thể có đơn giá khác nhau và đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng, hóa đơn phải được lập theo đúng đơn giá đã thỏa thuận trong đơn đặt hàng. Do vậy để kiểm tra tính chính xác của đơn giá trong hóa đơn cần đối chiếu với đơn đặt hàng. Câu 5: D GT: Việc KTV đối chiếu một mẫu các bút toán nợ trên tài khoản phải thu khách hàng với hóa đơn bán hàng tương ứng nhằm mục đích xác minh mục tiêu hiện hữu phát sinh, các khoản phải thu được ghi nhận trong sổ thực sự tồn tại và có hóa đơn bán hàng chứng minh cho sự tồn tại của các khoản phải thu đó. Câu 6: B GT: Để thực hiện xác minh mục tiêu đầy đủ, KTV phải đi theo trình tự từ chứng từ đến sổ sách. Bằng cách chọn mẫu đại diện từ các hóa đơn bán hàng rồi đối chiếu với sổ sách sẽ phát hiện được những nghiệp vụ nào đã phát sinh mà không được ghi sổ. Câu 7: D GT: Trong thư xác nhận KTV có thể yêu cầu người mua xác nhận tính có thật của khoản phải thu này, và số tiền còn phải thu này là bao nhiêu để so sánh với số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho KTV. Từ đó, KTV có thể xác minh được tính có thật của khoản phải thu, khoản phải thu này có thuộc quyền được thu của doanh nghiệp hay không, và khoản phải thu này có được tính giá và ghi sổ đúng đắn không. Câu 8: A GT: Hóa đơn được lập dựa trên các đơn đặt hàng, KTV kiểm tra hồ sơ lưu giữ các đơn đặt hàng của người mua với hóa đơn bán hàng sẽ phát hiện được các đơn đặt hàng chưa được lập hóa đơn. Câu 9: C GT: Để thu thập bằng chứng kiểm toán về các khoản phải thu không thể thu hồi là có thể thu hồi được kiểm toán viên chọn một mẫu các khoản từ tài khoản các khoản phải thu ở người mua rồi sau đó thực hiện gửi thư xác nhận tới những người mua trên. III, Bài tập thảo luận: Bài 1: Công ty Tinh Vân + Gian lận là hành vi cố ý lừa dối giấu diếm xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. + Sai sót là lỗi không cố ý thường được hiểu là sự nhầm lẫn bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm. Nội dung Gian lận Sai sót Thủ tục kiểm soát để ngăn chặn Thủ tục kiểm toán để phát hiện sai phạm a, Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1.000.000đ do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính - Có nhân viên chuyên đảm nhận việc nhập số liệu vào máy tính. - Cuối ngày nhập số liệu của tất cả các hóa đơn bán hàng trong ngày vào máy tính. Tránh tình trạng để dồn tích dẫn đến dễ nhầm lẫn trong khi nhập số liệu vào máy tính. - Phân công một nhân viên khác độc lập kiểm tra lại số liệu trên máy tính. - Đối chiếu số liệu trên hóa đơn bán hàng với số liệu trong sổ sách trên máy tính. - So sánh giữa doanh thu bán hàng với giá vốn hàng bán xem có hợp lý hay không. - Đối chiếu tiền ghi trên hóa đơn với bảng giá đã quy định trong việc duyệt giá trong từng nghiệp vụ. b, Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 2.000.000đ bị ghi nhầm không chủ ý lần thứ 2 vào ngày cuối cùng của năm. Nghiệp vụ này đã được vào sổ 2 ngày trước đó. - Đánh số các hóa đơn bán hàng theo thứ tự phát sinh, và đánh dấu vào các hóa đơn đã được vào sổ. - Tùy theo quy mô của doanh nghiệp mà quy định bao nhiêu ngày thì vào sổ 1 lần các hóa đơn bán hàng. Nên vào sổ các hóa đơn bán hàng vào cuối mỗi ngày. - Các nghiệp vụ ghi sổ phải dựa vào các chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng đã được phê chuẩn. - Lập bảng cân đối bán hàng – thu tiền hàng tháng gửi cho người mua và việc tiếp nhận ý kiến người mua được thực hiện độc lập với kế toán. - Đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu trên hóa đơn bán hàng về ngày, tháng, giá trị… - Đối chiếu tổng giá trị của các hóa đơn bán hàng với tổng số tiền và khoản phải thu phát sinh do bán hàng. - Kiểm tra xem có hóa đơn bán hàng nào được đánh dấu vào sổ hai lần không. - Gửi thư xác nhận đến khách hàng. c, Tiền mặt trả cho người cung cấp bị lấy trộm bởi nhân viên gửi thư khi nhân viên mở thư. - Thanh toán với nhà cung cấp bằng tài khoản ngân hàng. - Yêu cầu nhà cung cấp gửi xác nhận đã thanh toán cho công ty ngay khi nhận được tiền thanh toán. - Đối chiếu các phiếu chi với xác nhận đã thanh toán của nhà cung cấp - Đối chiếu các phiếu chi với các khoản phải trả nhà cung cấp. - Gửi thư xác nhận khoản phải trả đến nhà cung cấp, sau đó đối chiếu kết quả với sổ chi tiết TK 331. Nếu có chênh lệch thì tiến hành điều tra khoản đó. d, Một lô hàng giao cho người mua bị mất vận đơn. Nếu cố ý giấu Nếu vô tình làm mất - Đánh số thứ tự các vận đơn theo trình tự phát sinh - Sao vận đơn thành 2 liên. 1 liên gủi cho khách hàng, 1 liên giữ lại để ghi sổ và có thể đối chiếu khi có sai sót. - Yêu cầu các vận đơn phải đính kèm vào hóa đơn bán hàng. - Mỗi vận đơn được lập trên cơ sở là các hóa đơn nên có thể kiểm tra lại các hóa đơn để tìm ra vận đơn bị mất từ đó có thế xem xét lại các số liệu ở vận đơn đã mất. - Gửi thư xác nhận đến khách hàng. - Đối chiếu phiếu xuất kho với vận đơn đã sao và giữ lại tại công ty. - Kiểm tra hồ sơ lữu trữ vận đơn một dãy liên tục các vận đơn để phát hiện ra vân đơn bị thiếu. e, Hàng hóa được vận chuyển đến cho người mua, nhưng vận đơn không được lập và do đó hóa đơn cũng không được lập cho người mua này. - Yêu cầu lập vận đơn và sao lưu thành 2 liên tại kho của công ty. - Đánh số giống nhau cho phiếu xuất kho và vận đơn của cùng một lô hàng. - Vận đơn phải được đính kèm vào hóa đơn bán hàng. - Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục. - Duyệt các nghiệp vụ bán hàng: hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi được duyệt với đầy đủ chứng từ đi kèm. - Các nghiệp vụ ghi sổ dựa vào chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã được duyệt. - Bảng cân đối bán hàng – thu tiền hàng tháng gửi cho người mua. - So sánh khối lượng hàng hóa thực tế xuất kho trong ngày với khối lượng hàng hoán trên hóa đơn bán hàng trong ngày. - Gửi thư xác nhận khoản phải thu của khách hàng, sau đó đối chiếu với sổ kế toán. - Xem xét bảng kê, Sổ chi tiết bán hàng, thu tiền ở từng người mua đối chiếu với lệnh bán hàng, hóa đơn vận chuyển, chứng từ đã duyệt. - Xem xét quyền hạn và chức vụ của người duyệt. f, Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty bị phân loại nhầm là bán cho bên ngoài. Nếu ghi nhầm là có chủ ý Nếu không cố ý - Lập sổ chi tiết riêng biệt cho nghiệp vụ bán hàng nội bộ và bán hàng bên ngoài. - Xem xét và kiểm tra lại việc ghi các nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản.(Được thực hiện bởi một nhân viên độc lập). - Đối chiếu khoản doanh thu và hóa đơn bán hàng. - Xem xét các chứng từ quan hệ giữa nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ bán hàng với xử lý phân loại, định khoản tương ứng. g, Nghiệp vụ bán hàng qua mạng của công ty được ghi nhận khi khách hàng gửi đơn đặt mua. Nếu cố tình ghi nhận Nếu do lỗi ngoài ý muốn - Chỉ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng khi công ty chuyển hàng cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán. - Hóa đơn được đánh số trước theo thứ tự. - Đối chiếu số liệu trong sổ sách kế toán với phiếu xuất kho, vận đơn và hóa đơn bán hàng. - Xem xét ngày ghi trên Hóa đơn bán hàng và ngày ghi sổ kế toán. - Chọn dãy liên tục các Hóa đơn, đối chiếu các khoản bán hàng đã ghi sổ với từng hóa đơn và xem xét các chứng từ đính kèm. - Gửi thư xác nhận khoản phải thu khách hàng. Bài 2: Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Nội dung TN kiểm soát TN cơ bản Mục tiêu kiểm toán Bằng chứng kiểm toán thu được A, Kiểm tra hóa đơn bán hàng xem có được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền. - Được phép + Các NV bán hàng được phê chuẩn đúng đắn. - Nếu hóa đơn bán hàng chưa được phê chuẩn thì các khoản mục về giá vốn, hàng tồn kho, doanh thu, VAT phải nộp, tiền mặt, phải thu khách hàng… phát sinh do nghiệp vụ bán hàng đó đều là sai phạm cần điều chỉnh. - Xem hóa đơn có được ghi đúng hay không? (đúng số tiền). - Phát hiện những “hóa đơn ma”. B, Xem xét trình tự của tài liệu vận chuyển xem hóa đơn bán hàng có được đính kèm không. - Đầy đủ + Mọi nghiệp vụ bán hàng đã được lập hóa đơn và ghi sổ - Công ty có thể không lập đủ hóa đơn để tính tiền cho người mua. C, Xem xét trình tự của hóa đơn bán hàng và kiểm tra từng hóa đơn xem tài liệu vận chuyển có hay không. - Hiện hữu phát sinh + Hàng bán ghi sổ thực tế đã được vận chuyển đến người mua - Phát hiện các khoản bán hàng đã ghi sổ nhưng chưa vận chuyển. - Khẳng định các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng số lượng, chủng loại hàng hóa. - Hàng hóa đã được vận chuyển đến cho khách hàng và hóa đơn bán hàng được lập đúng. D, So sánh khối lượng và và phần mô tả hàng bán trong tài liệu vận chuyển với hóa đơn bán hàng. - Tính có thật Nếu so sánh tài liệu vận chuyển với hóa đơn bán hàng mà không thấy giống è hóa đơn vận chuyển đó không phải phục vụ cho nghiệp vụ bán hàng đó nên nó không được hạch toán vào chi phí bán hàng và không được tính vào giá hàng bán. Nếu không có sự trùng khớp giữa tài liệu vận chuyển và hóa đơn bán hàng thì cũng có thể hóa đơn vận chuyển đó không có thật, là do công ty khai khống để tăng chi phí trong kỳ. E, Đối chiếu các nghiệp vụ bán hàng trên Nhật ký bán hàng với tài khoản phải thu khách hàng - Chính xác cơ học - So sánh số dư trên nhật ký bán hàng và trên tài khoản phải thu khách hàng, nếu có sự khác biệt è có sai sót trong quá trình nhập và xử lý số liệu è cần điều chỉnh số dư của tài khoản phải thu khách hàng. F, Xem xét các bàng kê thu tiền xem các khoản thu tiền có được liệt kê hàng ngày hay không. - Kịp thời - Đầy đủ - Các khoản thu tiền không được liệt kê hàng ngày có thể dẫn đến bỏ sót các khoản tiền đã thu nhưng chưa được vào sổ. - Khẳng định mọi khoản phải thu đã được ghi sổ tránh thất thoát các khoản tiền thu. G, Đối chiếu các khoản phải thu tiền trên bảng kê với Nhật ký thu tiền và giấy báo số dư do ngân hàng gửi đến. - Hiệu lực. - Đầy đủ - Xem xét xem có hiện tương khai khống không. - Các khoản thu ghi sổ thực tế đã nhận được tiền. H, Chọn một số đơn đặt hàng của khách, xem xét Hóa đơn, vận đơn, tài khoản phải thu khách hàng để đối chiếu tên khách hàng, ngày thực hiện giao dịch và khối lượng giao dịch. - Đầy đủ - Hiệu lực - Kịp thời - Định giá - Các nghiệp vụ bán hàng có được ghi sổ kịp thời không. - Tránh hiện tượng “Hóa đơn ma” vận chuyển đến “người mua ma”. I, Kiểm tra chứng từ chứng minh của các khoản thu tiền. - Đầy đủ - Quyền và nghĩa vụ - Hiệu lực - Các khoản thu tiền có đầy đủ chứng từ. - Các khoản thu tiền là thực sự phát sinh không ghi khống. - Các khoản thu tiền là thuộc quyền thu của doanh nghiệp. Câu 3: Muốn đánh giá tính thích đáng của kích cỡ mẫu, loại thư xác nhận sử dụng thì cần thêm các thông tin sau : + Tổng số lượng các khoản phải thu khách hàng của toàn bộ công ty AE. Biết được thông tin này ta có thể đánh giá xem số lượng thư xác nhận gửi đi (85 thư được gửi cho 85 khách hàng) so với tổng số khách hàng phải thu của doanh nghiệp là đã hợp lý chưa? + Cần biết được tính trọng yếu của các khoản phải thu (85 người mua này chiếm 35% tổng giá trị phải thu khách hàng của công ty) KTV cần biết thêm tỉ trọng của các khoản phải thu có số dư lớn so với số dư của các tài sản khác, để xác định xem kích cỡ mẫu là bao nhiêu ? Nếu tỉ trọng các khoản phải thu càng lớn thì kích cỡ mẫu chọn cũng phải lớn và ngược lại . + Xác nhận dạng khẳng định cũng thường được sử dụng đối với những tài khoản trọng yếu ( quy mô và khả năng sai phạm nhiều ) + Mức đồng đều về quy mô của các khoản phải thu. Nếu tất cả các tài khoản phải thu khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng ) đều có quy mô xấp xỉ nhau thì số lượng thư xác nhận cần gửi sẽ ít hơn và ngược lại . + Những kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ : Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được đánh giá là hữu hiệu thì có thể sử dụng xác nhận dạng phủ định để tiết kiệm chi phí. + Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ bị đánh giá là không hữu hiệu thì KTV có thể sử dụng xác nhận dạng khẳng định để thu thập bằng chứng đáng tin cậy và khách quan hơn. Sự cần thiết phải gửi thư xác nhận lần thứ 2 : + Giấy xác nhận được gửi qua bưu điện nhằm thu thập ý kiến khách quan nhưng lại dễ bị thất lạc hoặc bị trả lại do người mua đã thay đổi địa chỉ , hoặc công ty khách hàng đã nhập sai lệch địa chỉ của người mua vào sổ sách dẫn đến cung cấp địa chỉ cho KTV địa chỉ sai. Khi không nhận được thư trả lời của người mua KTV phải kiểm tra lại thông tin và địa chỉ đúng của người mua và gửi thư xác nhận lần 2. + Trường hợp KTV không nhận được thư xác nhận trả lời cũng có thể do đã có sự gian lận trong bán hàng và thu tiền như: Số dư tài khoản phải thu khách hàng của công ty là khống (thực tế không tồn tại những khách hàng này). Tài khoản này là do kế toán đã khai khống nhằm làm tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp này KTV phải gửi thư xác nhận lần 2 nếu vẫn không có thư trả lời thì KTV phải kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác để thay thế. Đánh giá tính thích đáng của thủ tục kiểm toán thay thế đối với 2 khách hàng BT và BC : + Đối với khách hàng BT : Số dư vào ngày 31/12.200N là 3621$ Các khoản tiền mặt thu về sau 31/12/200N là 1837 $ vào ngày 15/01/N+1 1263$ vào ngày 29/01/N+1 1249$ vào ngày 04/02/N+1 .Vậy tổng người mua BT đã thanh toán 4349$ trong năm tài chính N+1. KTV cần kiểm tra hóa đơn bán hàng trong năm 200N đối với khách hàng này để xem thời hạn thanh toán là vào khi nào? Và tổng số tiền hàng phát sinh là bao nhiêu? Sau đó đối chiếu với nhật ký thu tiền hoặc SCT phải thu khách hàng xem đã thu tiền của KH BT là bao nhiêu và còn phải thu bao nhiêu nữa? Cùng với đó KTV kiểm tra SCT bán hàng từ ngày 1/1/N+1 đến 15/1/N+1, từ ngày 15/1/N+1 đến 29/1/N+1 và từ 29/1/N+1 đến 4/2/N+1 xem giữa công ty khách hàng AE và người mua BT có phát sinh giao dịch mua bán nào nữa không? Từ đó kết luận về tính hợp lý của các khoản phải thu khách hàng BT (xem có phải công ty BT đã khai thiếu khoản phải thu đi hay không). + Đối với khách hàng BC: Số dư tại ngày 31/12/N là 2500 $ Các khoản tiền mặt thu về sau ngày 31/12/N là 500$ vào ngày 9/2/N+1 và các hóa đơn bán hàng trong tài khoản phải thu đã được thẩm tra là 4200$ vào ngày 9/9/N. KTV kiểm tra lại sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng (khách hàng BC) xem từ ngày 9/9/N đến 31/12/N khách hàng này đã thanh toán tiền hàng lần nào chưa? Và từ ngày 1/1/ N+1 đến 9/2/N+1 khách hàng này có phát sinh thêm giao dịch nào khác với công ty hay không? Từ đó KTV có thể kết luận về tính hợp lý của khoản phải thu này. IV, Bài tập nghiệp vụ: Bài 1: STT Nội dung NV Cơ sở dẫn liệu Ảnh hưởng đến BCKQKD Ảnh hưởng đến BCDKT Ảnh hưởng đến tỷ suất Bút toán điều chỉnh Thủ tục kiểm toán 1 Ghi hóa đơn bán hàng năm 200N+1 vào kết quả kd năm 200N - Hiện hữu - Phân loại trình bày - Giá vốn hàng bán ­ 200tr - Doanh thu ­ 300tr - LN trước thuế ­ 100tr - Thuế TNDN ­ 28tr - LN sau thuế ­ 72 tr - HTK ¯ 200tr - Phải thu KH ­ 330tr - Thuế và các khoản phải nộp NN ­ 28tr - LN chưa phân phối ­ 72tr - Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời. Nợ TK 155/156 200 Nợ TK 421 72 Nợ TK 3334 28 Nợ TK 3331 30 Có TK 131 330 - Đối chiếu ngày trên hóa đơn với các sổ KT. - Kiểm kê. - Gửi thư xác nhận, đối chiếu số liệu trên thư xác nhận với số liệu trên sổ chi tiết các khoản phải thu. - Kiểm tra các hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho trước và sau ngày khóa sổ kế toán. để kiểm tra tính đúng kỳ trong việc ghi nhận doanh thu. 2 Ghi tăng giá vốn hàng bán do áp dụng sai phương pháp tính giá xuất - Tính giá - Giá vốn hàng bán ­ 200tr - LN trước thuế ¯200tr - Thuế TNDN ¯56tr - LN sau thuế ¯144tr - HTK ¯200tr - LN chưa phân phối ¯144tr - Thuế và các khoản phải nộp NN¯56tr -Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời Nợ TK 133/156 200 Có TK 421 144 Có TK 3334 56 - Xác định cơ sở và phương pháp tính giá xuất đối với HTK của DN. - Xem xét phương pháp tính giá có phù hợp với DN hay không, có được áp dụng nhất quán hay không? - Tiến hành KT, tính toán lại giá vốn hàng bán đối với nhưng lô hàng mà đơn vị áp dụng phương pháp tính giá không nhất quán. 3 Cấn trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau - Quyền và nghĩa vụ. - Hiện hữu Không ảnh hưởng - Phải trả người bán ¯50tr - Phải thu khách hàng ¯50tr - Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. Nợ TK 131-Viva 50 Có TK 331- Eva 50 - Gửi thư xác nhận các khoản phải thu KH, các khoản phải trả nhà cung cấp. - Đối chiếu số liệu trên thư xác nhận với số liệu trên sổ kế toán TK 131, 331. - Kiểm tra chi tiết số dư TK 131, 331 và xem xét các bút toán bù trừ công nợ giữa TK 131 và 331 để đảm bảo rằng chỉ được phép bù trừ trên cùng 1 đối tượng. 4 Ghi nhận một nghiệp vụ 2 lần - Hiện hữu - Giá vốn hàng bán ­ 14tr - Doanh thu ­ 20tr - LN trước thuế ­6tr - Thuế TNDN ­1,68tr - LN sau thuế ­ 4,32tr - HTK ¯ 14tr - Phải thu khách hàng ­22tr - LN chưa phân phố ­ 4,32tr - Thuế và các khoản phải nộp NN ­3,68tr - Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời. Nợ TK 155/156 14 Nợ TK 421 4.32 Nợ TK 3334 1.68 Nợ TK 3331 2 Có TK 131 22 - Kiểm kê hàng tồn kho. - Gửi thư xác nhận khoản phải thu đối chiếu thông tin trên thư xác nhận với sổ chi tiết tài khoản 131. 5 Bỏ sót 1 nghiệp vụ bán hàng - Đầy đủ - Quyền và nghĩa vụ - Giá vốn hàng bán ¯150tr - Doanh thu¯200tr - LN trước thuế ¯50tr - Thuế TNDN ¯14tr - LN sau thuế ¯36tr - HTK­150tr - Phải thu KH ¯220tr - LN chưa phân phối ¯36tr -Thuế và các khoản phải nộp NN ¯34tr - Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời. Nợ TK 131 220 CóTK 155/156 150 Có TK 421 36 Có TK 3334 14 Có TK 3331 20 - Đối chiếu thẻ kho với sổ cái TK 131, với sổ tổng hợp - Kiểm tra chứng từ, hóa đơn xuất bán. 6 Nghiệp vụ bán hàng nội bộ phân loại nhầm thành bán hàng bên ngoài - Phân loại trình bày - Doanh thu ­50tr - LN trước thuế ­50tr - Thuế TNDN ­14tr - LN sau thuế ­36tr (Giả sử hàng mua dùng làm TSCĐ) - TSCĐHH­50tr - LN chưa phân phối ­36tr - Thuế và các khoản phải nộp NN ­14tr - Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời. Nợ TK 421 36 Nợ TK 3334 14 Có TK 211 50 - Gửi thư xác nhận đến KH. - Đối chiếu các khoản phải thu với các hóa đơn; chứng từ; giấy đề nghị mua hàng. 7 Một đơn đặt hàng bị cộng nhầm - Chính xác cơ học - Doanh thu ­ 1tr - LN trước thuế ­1tr - Thuế TNDN ­0.28tr - LN sau thuế ­0.72tr - Phải thu KH ­1tr - LN chưa phân phối ­0.72tr - Thuế và các khoản phải nộp NN ­0.28tr - Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời Nợ TK 421 0.72 Nợ TK 3334 0.28 Có TK 131 1 - Đối chiếu số liệu trên hóa đơn bán hàng với số liệu trong sổ sách trên máy tính. - So sánh giữa doanh thu bán hàng với giá vốn hàng bán xem có hợp lý hay không. - Cộng lại các trang và cộng dồn bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền và đối chiếu các TK liên quan đến sổ cái. 8 Không ghi nhận giá vốn hàng bán - Đầy đủ - Giá vốn hàng bán ¯330tr - LN trước thuế ­330tr - Thuế TNDN ­92,4tr - LN sau thuế ­237,6tr - HTK­330tr - LN chưa phân phối ­237,6tr - Thuế và các khoản phải nộp NN ­92,4tr - Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán. - Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính. - Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời Nợ TK 421 237.6 Nợ TK 3334 92.4 Có TK 155/156 330 - Đối chiếu thẻ kho với sổ kế toán thep dõi chi tiết hàng xuất bán. - Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho với sổ ghi giá vốn hàng bán. Bài 2: i) Hạch toán đúng kì được quy định trong quy tắc được chấp nhận rộng rãi nghĩa là: nghiệp vụ phát sinh kì nào thì hạch toán vào sổ sách ở kì đó. ii) Hoá đơn số 4326, 4328, 4332, 4331 được ghi nhận không đúng kì: hoá đơn 4329, 4328 thực tế phát sinh vào cuối tháng 8 nhưng lại được ghi nhận vào đầu tháng 9. Hóa đơn 4332, 4331 thì được ghi nhận ngược lại Bút toán điều chỉnh:  a, Xoá hoá đơn 4326,4328 khỏi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tap_chuong_8_nhom_4.doc