- Chức năng của 3 trường Start Delimiter, Access
Control, End Delimiter tương tự như các trường
trong token frame.
+ Frame Control: Chỉ rõ frame bao gồm dữ liệu
hay thông tin điều khiển. Trong frame điều khiển,
trường này chỉ rõ loại của thông tin điều khiển
+ Các trường Destination Address, Source
Address chỉ rõ địa chỉ đích trạm đích và địa chỉ
trạm nguồn.
+ Dữ liệu: Là dữ liệu từ tầng 3 gửi xuống được
đóng gói trong một frame
20 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài số 7 Token ring, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài số 7
TOKEN RING
1. Giới thiệu về Token Ring
- Token ring là một sản phẩm của hãng IBM được ra
đời vào những năm 1970 và vẫn còn là một trong số
công nghệ chính cho các LANs.
Chuẩn 802.5 Token Ring ra đời sau và hoàn toàn
tương sứng với Token Ring của IBM và đang dần thay
thế cho Token Ring của IBM. Do đó khi nói tới Token
Ring ta sẽ hiểu là cả Token Ring của IBM và IEEE
802.5
Hiện tại có nhiều sự cài đặt các thiết bị dựa trên
token ring tuy nhiên sự chia sẻ thị trường của token
ring có khả năng giảm sút nhanh chóng trong vài năm
tới do sự phát triển của Ethernet.
2. Hoạt động của ring Chuẩn IEEE 802.5
- Một ring bao gồm một số lượng các repeater,
mỗi một repeater kết nối với hai repeater khác để
tạo thành một liên kết có một hướng truyền duy
nhất và tạo thành một đường đi đơn khép kín.
- Dữ liệu được chuyển từng bit một cách liên tục
dọc theo ring từ một repeater này đến repeater kế
tiếp. Mỗi repeater tạo ra và truyền các bit này.
- Để hoạt động, mỗi một ring cần có 3 chức
năng:
+ Chèn dữ liệu (data insertion).
+ Nhận dữ liệu (data reception).
+ Gỡ bỏ dữ liệu (data removal).
- Các chức năng này được cung cấp bởi các
repeater.
- Mỗi một repeater bên cạch chức năng như là
một thành phần hoạt động trên mạng, còn có
chức năng như là một thiết bị kết nối điểm.
- Dữ liệu được đưa vào (chèn vào) mạng được
thực hiện bởi các repeater. Dữ liệu được chuyển
theo từng frame, mỗi một frame sẽ bao gồm một
trường địa chỉ đích (destination address field). Khi
một frame luân chuyển qua một repeater trường
địa chỉ của frame này sẽ được copy. Nếu máy
trạm tại điểm kết nối này nhận ra địa chỉ của nó
thì phần còn lại của frame được copy.
- Repeater thực hiện các chức năng chèn và nhận
dữ liệu không giống như các chức năng này của
tap trong bus topology.
- Trong ring topology chức năng gỡ bỏ dữ liệu là
tương đối khó. Trong bus topology tín hiệu được
chèn vào đường truyền và truyền cho đến các
điểm cuối cùng sau đó được hấp thụ bởi các
terminators. Do đó một khoảng thời gian ngắn sau
kết thúc truyền, đường truyền bus hoặc tree sẽ
không còn dữ liệu.
- Trong ring topology, đường truyền là vòng tròn
khép kín nên một frame sẽ luân chuyển vô hạn lần
trừ khi nó bị gỡ bỏ ra khỏi đường truyền
- Một frame có thể được gỡ bỏ bởi một repeater
đã được chỉ rõ địa chỉ. Một lựa chọn khác là một
frame có thể được gỡ bỏ bởi repeater đã chèn
frame này sau khi frame này đã thực hiện một
vòng luân chuyển khép kín. Cách lựa chọn thứ hai
là tốt hơn vì hai lý do sau đây:
+ Cho phép gửi thông tin phản hồi một cách tự
động (automatic acknowlegment )
+ Cho phép gửi một frame tới nhiều máy trạm
(multicast addressing)
3. Điều khiển truy nhập đường truyền
- Kỹ thuật token ring được dựa trên việc sử dụng
một frame nhỏ được gọi là token (mã thông báo),
token này luân chuyển khi tất cả các trạm ở trạng
thái nghỉ (idle).
- Một trạm muốn truyền cần phải đợi cho đến khi
phát hiện một token đang chuyển qua. Khi đó nó
chiếm giữ token này và chuyển một bit của token,
điều này sẽ chuyển một token thành sự phối hợp
frame ban đầu cho một frame dữ liệu.
- Máy trạm sau đó gắn thêm vào phần còn lại của các
trường cần thiết để tạo thành một frame dữ liệu sau
đó truyền đi.
- Khi một máy trạm chiếm giữ một token và bắt đầu
truyền đi một frame dữ liệu nên sẽ không có token
nào trên ring, do đó các trạm khác muốn truyền dữ
liệu cần phải đợi. Frame trên ring sẽ thực hiện một
vòng tròn khép kín và bị hấp thụ bới máy trạm đã gửi
nó.
- Ngầm định trong quá trình hoạt động, máy trạm đã
gửi một frame dữ liệu sẽ chèn vào một token mới khi
cả hai điều kiện sau đây được thỏa mãn:
1. Máy trạm đã hoàn thành việc truyền frame
2. Điểm đầu tiên của frame (leading edge) của
frame vừa được truyền đã về đến máy trạm gửi
frame này.
- Nếu độ dài của ring ngắn hơn độ dài của một
frame khi đó điều kiện 2 được thỏa mãn. Trong
trường hợp ngược lại, máy trạm có thể đưa vào
một token sau khi nó hoàn thành việc truyền dữ
liệu nhưng trước khi nó nhận được frame mà nó
truyền đi.
- Điều kiện 2 đảm bảo rằng tại một thời điểm chỉ
có duy nhất một frame trên ring và chỉ có duy
nhất một trạm có thể truyền tin do đó sẽ làm đơn
giản các thủ tục phục hồi lỗi
Khi một token mới được đưa vào, trạm tiếp theo
(theo chiều quy định) nếu có yêu cầu truyền tin sẽ
chiếm giữ lấy token và truyền tin.
- Trong điều kiện chịu tải nhẹ (nhu cầu gửi tin của
các trạm là không cao) token ring tỏ ra không hiệu
quả vì các trạm phải đợi để token xoay vòng
trước khi đến lượt truyền dữ liệu.
- Trong các mạng chịu tải lớn (nhu cầu gửi tin của
các trạm cao) thì token ring tỏ ra có hiệu quả và
công bằng giữa các trạm
- Ưu điểm của token ring là điều khiển linh hoạt truy
nhập. Trong ví dụ trên sự truy nhập đường truyền
là công bằng. Token cũng dễ dàng cung cấp sự ưu
tiên và các dịch vụ với dải tần số được đảm bảo.
- Nhược điểm của token ring là sự đòi hỏi việc duy
trì token. Mất token cản trở sự hoạt động của ring.
Trường hợp có nhiều hơn một token có thể phá vỡ
hoạt động của ring.
Một máy trạm nhất thiết phải lựa chọn như là một bộ
kiểm tra để đảm bảo rằng chỉ có duy nhất một token
trên ring và nếu cần thiết thì chèn lại một token như
một token mới.
5. Định dạng của frame trong Token Ring.
- Token Ring and IEEE 802.5 hỗ trợ 3 loại frame cơ
bản là: token và data/command frames.
Token Frame: bao gồm 3 trường:
8 bits8 bits8 bits
End DelimiterAccess ControlStart Delimiter
+ Start Delimiter: Thông báo cho mỗi trạm khi
mỗi token hoặc data/command frame đến trạm
này. Trường này bao gồm các tín hiệu được phân
biệt với phần còn lại của frame bằng cách không
sử dụng cách mã hóa khác so với cách mã hóa
phần còn lại của frame.
+ Access Control: Bao gồm trường ưu tiên (3 bits
trái nhất), trường đặt chỗ (3 bits phải nhất), 1 bit
token để phân biệt với 1 data/command frame, 1
bit quan sát để xác định xem 1 frame có quay
vòng mãi trong ring hay không
+ End Delimiter: Để báo kết thúc của một token hay
1 data/command frame. Trường này cũng bao gồm
các bits để nhận biết 1 frame bị hỏng hay xác định
frame nào là frame cuối cùng trong 1 chuỗi logic.
Data/Command Frame: Gồm 9 trường:
8bit8 bit4byte>=06
byte
6
byte
8 bit8 bit8 bit
FSEDFCSDataSADAFCACSD
+ SD = Start Delimiter
+ AC = Access Control
+ FC = Frame Control
+ DA = Destination Address
+ SA = Source Address
+ Data = Data from L3 PDU
+ FCS = Mã kiểm tra lỗi
+ ED = End Delimiter
+ FS = Frame Status
- Chức năng của 3 trường Start Delimiter, Access
Control, End Delimiter tương tự như các trường
trong token frame.
+ Frame Control: Chỉ rõ frame bao gồm dữ liệu
hay thông tin điều khiển. Trong frame điều khiển,
trường này chỉ rõ loại của thông tin điều khiển
+ Các trường Destination Address, Source
Address chỉ rõ địa chỉ đích trạm đích và địa chỉ
trạm nguồn.
+ Dữ liệu: Là dữ liệu từ tầng 3 gửi xuống được
đóng gói trong một frame
+ FCS: Frame Check Sequence – Mã phát hiện lỗi
+ Frame Status: Tạo ra giới hạn của một
command/data frame. Trường này còn bao gồm
các thành phần chỉ dẫn ghi nhận địa chỉ và chỉ
dẫn copy frame.
- Năm 1997 IEEE 802.5 được cập nhật, một kỹ
thuật điều khiển truy nhập mới được gọi là token
ring chuyên dụng (Dedicated Token Ring –DTR)
được áp dụng cho 802.5.
DTRDTRDTRTP or DTR TP or DTR MAC
18,200 18,200 18,200 18,200 4550 MTU
8B/10B 4B5B,
NRZI
MLT-3Differential
Manchester
Differential
Manchester
Technique
FiberFiber
UTP or
STP
UTP or STP
or Fiber
UTP or STP
or Fiber
Medium
1000100100164Data Rate
(Mbps)
Các lựa chọn cho chuẩn 802.5
Trong đó:
+ Data Rate: Tốc độ truyền (Mbps)
+ Medium: Loại đường truyền
+ Technique: Kỹ thuật truyền
+ MTU – Maximum Trasmission Unit: Kích thước cực
đại của một frame
+ Medium Access Control: Điều khiển truy nhập
đường truyền
+ TP – Token Passing: Truyền mã thông báo
+ DTR - Dedicated Token Ring: Đường truyền Ring
chuyên dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài so 7 - Token Ring.pdf