- Nếu sử dụng 8 bit cho một mẫu (cho phép
256 mức lượng hóa) thì chất lượng của tín hiệu
âm thanh sau khi khôi phục từ các mẫu có thể
so sánh được với tín hiệu này khi truyền bằng
tín hiệu tương tự.
- Do tần số âm thanh giới hạn ở mức 4000Hz
nên với tốc độ lấy mẫu 8000 mẫu/giây và với
mỗi một mẫu yêu cầu 8 bit để mã hoá nên một
kênh điện thoại sẽ yêu cầu vân tốc:
8000x8=64000 = 64 kbps
35 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài số 5 Các kỹ thuật mã hoá dữ liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài số 5
CÁC KỸ THUẬT
MÃ HOÁ DỮ LIỆU
1. Dữ liệu số, tín hiệu số
- Một tín hiệu số là một chuỗi rời rạc không liên
tục của các xung điện áp, mỗi một xung là một
phần tử tín hiệu. Các dữ liệu nhị phân được
truyền bằng cách mã hóa mỗi bit dữ liệu thành
các phần tử tín hiệu; trường hợp đơn giản nhất
là mã hóa một bít dữ liệu thành một phần tử tín
hiệu, chẳng hạn mã hóa bit 0 bằng một xung
điện áp dương và mã hóa bit 1 bằng một xung
điện áp âm. Ngoài ra còn có nhiều cách mã hóa
khác.
- Nếu tất cả các phần tử tín hiệu có cùng dấu (âm
hay dương) thì tín hiệu được gọi là đơn cực
(unipolar), trường hợp ngược lại tín hiệu được gọi
là cực (polar). Trong truyền tín hiệu cực,
Các kỹ thuật mã hóa dữ liệu số:
+ Nonreturn to Zero - Level (NRZ-L)
- Đây là kỹ thuật dễ nhất và phổ biến nhất để
truyền các tín hiệu số, kỹ thuật này sử dụng 2
mức điện áp khác nhau để biểu diễn các chữ số
nhị phân, các mức điện áp này không đổi trong
thời gian truyền 1 bit, không có việc chuyển điện
áp về mức 0.
11000110010
Giả sử chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011
+Non return to Zero Invert (NRZI)
- Kỹ thuật này thay đổi điện áp biểu diễn các bit
dữ liệu liên tiếp, cụ thể:
- Nếu bit hiện thời là bit 0 thì bit này được mã
hóa bằng tín hiệu tương tự như bit trước đó.
Nghĩa là:
0= Không thay đổi tại vị trí bắt đầu của bit
1= Đổi tại vị trí bắt đầu của bit
Chẳng hạn giả sử bit trước đó là bit 1 có điện áp
âm, ta có biểu diễn sau:
Giả sử chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011
11000110010
+ Kỹ thuật nhị phân nhiều mức: Kỹ thuật
này sử dụng nhiều hơn hai mức tín hiệu, bao
gồm kỹ thuật bipolar – AMI (Alternate mark
inversion – Đánh dấu đảo ngược luôn phiên) và
kỹ thuật pseudoternary.
Kỹ thuật bipolar –AMI:
- Bit 0 được biểu diễn bằng không có điệp áp,
các bit 1 được biểu diễn bằng các xung điện áp
dương hay âm, và các xung điện áp biểu diễn
bit 1 phải thay đổi luân phiên.
Chẳng hạn giả sử bit 1 gần đây nhất có điện áp
là âm, ta có biểu diễn sau:
Giả sử chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011
11000110010
+Kỹ thuật pseudoternary:
Bit 1 được biểu diễn bằng không có điệp áp, các
bit 0 được biểu diễn bằng các xung điện áp
dương hay âm, và các xung điện áp biểu diễn
bit 0 phải thay đổi luân phiên.
Chẳng hạn giả sử bit 0 gần đây nhất có điện áp
là âm, ta có biểu diễn sau:
11000110010
Giả sử chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011, bit 0
gần đây nhất có điện áp là âm
+ Kỹ thuật Biphase (2 pha)
Bao gồm kỹ thuật manchester và differentiall
manchester
+ Manchester: Có sự thay đổi điện áp tại điểm
giữa của mỗi bit, cụ thể:
Bit 1: Chuyển từ thấp lên cao
Bit 0: Chuyển từ cao xuấng thấp
Giả sử chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011
Ta có biểu diễn sau:
Chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011
11000110010
+ Differential manchester:
- Có sự thay đổi điện áp tại điểm giữa của mỗi
bit, cụ thể:
Bit 0: Thay đổi tại vị trí bắt đầu của bit
Bit 1: Không thay đổi tại vị trí bắt đầu của bit
Giả sử chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011,
và giả sử bit 1 trước đó kết thúc ở mức điện áp
âm, ta có biểu diễn sau:
Chuỗi bit cần gửi đi là: 01001100011 và giả
sử bit 1 trước đó kết thúc ở mức điện áp âm
11000110010
2. Dữ liệu số, tín hiệu tương tự
- Một trong những ví dụ điển hình là truyền dữ
liệu số thông qua mạng điện thoại công công
(public telephone network).
- Các mạng điện thoại được thiết kế để truyền
và nhận các tín hiệu tương tự trong phạm vi của
tần số âm thanh từ 300 đến 3400Hz. Các
modem được gắn vào các mạng điện thoại để
chuyển đổi từ dữ liệu số sang tín hiệu tương tự
và ngược lại.
- Các kỹ thuật cơ bản để biến đổi dữ liệu số
sang tín hiệu tương tự bao gồm: ASK
(Amplitude Shift Keying – Khoá dịch chuyển
biên độ), FSK (Frequancy Shift Keying – Khoá
dịch chuyển tần số) và PSK (Phase Shift Keying
– Khoá dịch chuyển pha)
a, Kỹ thuật ASK – Khoá dịch chuyển biên độ
- Với kỹ thuật này 2 giá trị nhị phân khác nhau
(0,1) được biểu diễn bằng 2 biên độ khác nhau
của tần số sóng mang.
- Thông thường một chữ số nhị phân được biểu diễn
bởi sụ tồn tại không đổi về biên độ của sóng mang,
chữ số còn lại được biểu diễn bằng không có sóng
mang.
ASK s(t) =
Với sóng mang là Acos(2pifct)
ASK dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi bất ngờ và
là một kỹ thuật điều chế không hiệu quả. Với các
đường truyền thoại vận tốc truyền dữ liệu tối đa là
1200bps. Kỹ thuật này được sử dụng để truyền dữ
liệu số qua cáp quang.
cAcos(2 f t) cho 1
0 cho
0
pi
b, Kỹ thuật FSK – Khoá dịch chuyển tần số.
Một trong những dạng phổ biến nhất của FSK là
binary FSK (BFSK), với kỹ thuật này 2 giá tri nhị
phân được biểu diễn bởi 2 tần số khác nhau gần
tần số mang.
BFSK s(t)=
Trong đó f1, f2 thường là phần bù của tần số
mang fc, hai tần số này bằng nhau nhưng ngược
nhau về giá trị.
1
2
Acos(2 f t) cho 1
Acos(2 f t) cho 0
pi
pi
Ví dụ: Trong các đường truyền thoại để đạt
được truyền full duplex, băng thông được chia
thành 2 phần. Trên 1 hướng (truyền hay nhận)
các tần số được sử dụng để biểu diễn 0 và 1
được tập trung tại tần số 1170 Hz với 1 sự dịch
chuyển 100 Hz về cả hai phía.
Trên hướng còn lại các tần số được sử dụng để
biểu diễn 0 và 1 được tập trung tại tần số 2125
Hz với 1 sự dịch chuyển 100 Hz về cả hai phía.
- BFSK ít bị lỗi hơn ASK, trong các đường
truyền thoại vận tốc truyền dữ liệu tối đa là
1200bps, nó cũng được sử dụng cho các tần số
cao hơn chẳng hạn như truyền sóng vô tuyến
(3-30MHz), hoặc sử dụng thậm chí cho các tần
số cao hơn nữa chẳng hạn các LANs sử dụng cáp
đồng trục.
Một kỹ thuật khác trong dịch chuyển tần số đó là
MFSK–Multiple FSK sử dụng nhiều hơn 2 tần số:
MFSK si(t)= Acos(2pifit) 1≤ i ≤ M
Trong đó:
fi = fc + (2i – 1 – M)fd
fc= Tần số sóng mang
fd= Sai khác tần số
M= Số lượng các phần tử tín hiệu khác
nhau = 2L
L= Số lượng bit trên một phần tử tín hiệu.
- Khi đó tổng số băng thông cần thiết là 2Mfd và
tốc độ truyền là 2fd
Ví dụ: Cho một kênh điện thoại sử dụng tần số
sóng mang là 250KHz, sự sai khác tần số là 25
KHz, số bít được mã hóa trên một phần tử tín
hiệu là 3. Hãy tính các tần số được sử dụng để
mã hóa dữ liệu, băng thông cần thiết và tốc độ
truyền tối đa của đường truyền.
Lời giải:
Ta có fc= 250 KHz, fd = 25 KHz, L=3 Vì vậy
M=8.
Sử dụng công thức fi = fc + (2i – 1 – M)fd ta có:
f1 = 75KHz biểu diễn 000
f2 = 125 KHz biểu diễn 001
f3 = 175 KHz biểu diễn 010
f4 = 225 KHz biểu diễn 011
f5 = 275 KHz biểu diễn 100
f6 = 325 KHz biểu diễn 101
f7 = 375 KHz biểu diễn 110
f8 = 425 KHz biểu diễn 111
Băng thông cần thiết là 2Mfd = 2x8x25 = 400
KHz
Tốc độ truyền tối đa là 2fd= 50 Kbps.
Giả sử với M=4, ta có L=2 nghĩa là có 2 bit được
mã hóa trong một phần tử tín hiệu, khi đó ta có
các tần số là fc + 3fd, fc - 3fd, fc + fd, fc - fd, và
giả sử dữ liệu là 01110011110110000011
fc - 3fd
fc – fd
fc + fd
fc +
3fd
11000010011111001101
T
ầ
n
s
ố
c, Kỹ thuật PSK – Khoá dịch chuyển pha
Một giản đồ đơn giản nhất sử dụng 2 pha để biểu
diễn các số nhị phân và được gọi là dịch pha nhị
phân, kỹ thuật này sử dụng dịch pha pi
BPSK s(t) =
Ngoài ra còn có thể sử dụng giản đồ 4 pha, dịch
pha pi/4 (quadrature) để biểu diễn các số nhị
phân:
cos(2 ) cho 1
cos(2 ) cho 0
c
c
A f t
A f t
pi
pi
−
QPSK s(t) =
Do đó mỗi phần tử tín hiệu biểu diễn 2 bit.
3. Dữ liệu tương tự, tín hiệu số.
Nói 1 cách chính xác hơn, đây là quá trình biến
đổi từ dữ liệu tương tự sang dữ liệu số. Quá
trình này được gọi là số hóa (digitalization)
os(2 / 4) 11
os(2 3 / 4) 01
os(2 3 / 4) 00
os(2 / 4) 10
c
c
c
c
Ac f t
Ac f t
Ac f t
Ac f t
pi pi
pi pi
pi pi
pi pi
+
+
−
−
- Khi dữ liệu tương tự đã được chuyển đổi
thành dữ liệu số, một số các vấn đề có thể sảy
ra, đó là:
+ Dữ liệu số có thể được truyền sử dụng kỹ
thuật NRZ - L
+ Dữ liệu số có thể được mã hóa thành tín
hiệu số sử dụng kỹ thuật khác NRZ - L.Khi đó
cần có các bước bổ sung vào quá trình biến đổi
+ Dữ liệu số có thể được chuyển đổi thành
một tín hiệu tương tự, sử dụng 1 trong các kỹ
thuật điều chế ở phần 2.
- Thiết bị dùng để chuyển đổi dữ liệu tương tự
thành dạng số để truyền và sau đó khôi phục lại
dữ liệu tương tự ban đầu từ dạng số được gọi là
codec (coder / decoder)
- Có hai kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong
codec đó là điều chế mã xung – Pulse Code
Modulation – PCM và Delta Modulation
a, Kỹ thuật điều chế mã xung - PCM:
Kỹ thuật này dựa trên định lý lấy mẫu như sau:
“Nếu một tín hiệu f(t) được lấy mẫu trong các
khoảng thời gian đều đặn và với một tỷ lệ lấy
mẫu lớn hơn hai lần tần số tín hiệu cao nhất thì
các mẫu này sẽ bao gồm tất cả các thông tin của
tín hiệu ban đầu và hàm f(t) có thể được khôi
phục lại từ các mẫu”
- Khi lấy mẫu tín hiệu ta được các mẫu tương tự
được gọi là pulse amplitude modulation (PAM)
để chuyển đôi các mẫu này sang số ta cần gán
cho mỗi mẫu 1 mã nhị phân
Ví dụ: Giả sử tín hiệu ban đầu có băng thông là
B, các mẫu PAM được lấy với tỷ lệ 2B hay nói
cách khác mỗi một mẫu được lấy sau mỗi
khoảng thời gian Ts = 1/2B (giây). Mỗi một mẫu
được biểu diễn bằng 4 bit. Do đó, mỗi một mẫu
được xấp xỉ bằng một giá trị trong khoảng từ 0
đến 15 (16 mức) bằng lượng tử hóa (lượng
hóa).
- Vì các giá trị được lượng hóa chỉ là các giá trị
gần đúng nên không thể khôi phục lại được tín
hiệu ban đầu từ các mẫu.
- Nếu sử dụng 8 bit cho một mẫu (cho phép
256 mức lượng hóa) thì chất lượng của tín hiệu
âm thanh sau khi khôi phục từ các mẫu có thể
so sánh được với tín hiệu này khi truyền bằng
tín hiệu tương tự.
- Do tần số âm thanh giới hạn ở mức 4000Hz
nên với tốc độ lấy mẫu 8000 mẫu/giây và với
mỗi một mẫu yêu cầu 8 bit để mã hoá nên một
kênh điện thoại sẽ yêu cầu vân tốc:
8000x8=64000 = 64 kbps
11
1
100110011010011001
6.84.06.23.22.12.71.0PAM
T=1/
2B
0
1
2
3
4
5
6
7
b, Kỹ thuật điều chế Delta – DM:
- Trong kỹ thuật này các thông tin vào dưới
dạng các dữ liệu số được xấp xỉ hóa bằng 1 hàm
bậc thang (Staircase function), hàm này tăng
hay giảm một khoảng bằng delta trong mỗi
khoảng thời gian lấy mẫu.
- Tính chất cơ bản nhất của hàn bậc thang là sự
tăng hay giảm của hàm là nhị phân: trong mỗi
khoảng thời gian lấy mẫu, hàm tăng hoặc giảm
một khoảng bằng delta.
- Do đó nếu hàm tăng ta có thể sử dụng giá trị
1 để biểu diễn và dùng giá trị 0 để biểu diễn
hàm nếu hàm giảm.
- Việc tăng hay giảm của hàm được chọn cầng
gần với dữ liệu ban đầu càng tốt. Nếu gía trị lấy
mẫu của dữ liệu lớn hơn giá trị gần nhất của
hàm thì bit 1 được sinh ra, ngược lại bit 0 được
sinh ra.
Ví dụ về việc sử dụng hàm bậc thang để lấy
mẫu:
100111001101100
Tín hiệu
Hàm bậc thang
Các giá trị mẫu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài so 5 - CAC KY THUAT MA HOA DU LIEU.pdf