Là hệ QTCSDL và là ngôn ngữ lập trình nhằm giải quyết các bài toán quản lý, bài toán kinh tế có tính chuyên nghiệp như: Quản lý nhân sự, quản lý lương, bán hàng, vật tư
Nằm trong bộ Visual Studio 6.0 của Microsoft trên môi trường Window.
140 trang |
Chia sẻ: Mr hưng | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng visual fox, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng một – nhiều(One – To – Many Report)Dữ liệu được lấy từ hai bảng, 1 bảng cha và một bảng con (có quan hệ One-Many với nhau). Cứ mỗi record cha sẽ có các record con phía dưới. Ví dụ:5.2. Báo biểu – Report5.2.2. Các dạng của Report Dạng nhiều – một(Multi - Column Report)Dạng cột và dòng như trên là dạng 1 “cột”, tuy nhiên có thể tạo các report trên thành dạng nhiều “cột”. Ví dụ:5.2. Báo biểu – Report5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng Tại cửa sổ Project Manager(PM) ta chọn: Document, chọn Report, chọn New, trên hộp thoại New Report chọn Report Wizard, xuất hiện hộp thoại Wizard Selection:Chọn Report Wizard, chọn OK và làm theo các bước sau:5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng5.2. Báo biểu – ReportBước 1: Chọn CSDL, chọn bảng và các trường cần thiết sau đó nhấp Next.5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng5.2. Báo biểu – ReportBước 2: Chọn trường để nhóm dữ liệu, có thể tạo ra nhiều cấp nhóm(xem hình) sau đó nhấp Next.5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng5.2. Báo biểu – ReportBước 3: Chọn kiểu Report(Style) sau đó nhấp Next.5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng5.2. Báo biểu – ReportBước 4: Thiết lập cấu trúc Report: Number of Columns: số “cột” Field Layout Columns: các trường ở dạng cột(dạng 1). Filed Layout Row: các trường ở dạng dòng(dạng 2). Orientation Portrait: hướng giấy dọc. Orientation Portrait: hướng giấy ngang. Sau đó nhấp Next.5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng5.2. Báo biểu – ReportBước 5: Chọn cách sắp xếp các bản ghi sau đó nhấp Next.5.2.3. Tạo Report bằng Wizard ứng với 1 bảng5.2. Báo biểu – ReportBước 6: Kết thúc, chọn Finish rồi nhập vào tên file cần ghi để kết thúc.5.2.4. Tạo Report bằng Wizard ứng với nhiều bảng(sinh viên tự tìm hiểu)5.2. Báo biểu – Report5.2.5. Tạo Report bằng Report Designer Tại cửa sổ Project Manager(PM) ta chọn: Document, chọn Report, chọn New, chọn New Report, khi đó giao diện Report Designer xuất hiện như hình sau::Đưa các đối tượng lên Report và chỉnh sửa theo mục đích người dùng.5.2.5. Tạo Report bằng Report DesignerCấu trúc của một Report Designer: gồm 5 phầnPage Header: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở đầu mỗi trangDetail: Những thiết kế trong phần này sẽ in tương ứng với mỗi bản ghi của vùng làm việc hiện thời.Page Footer: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở cuối mỗi trangTitle: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở đầu của Report.Summary: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở cuối của Report.5.2. Báo biểu – Report5.2.5. Tạo Report bằng Report DesignerThanh công cụ Report Controls:Các công cụ chính:Label: Tạo nhãn, ví dụ như tiêu đề cột ...Field: Đưa dữ liệu từ các trường vào Report.Line: Vẽ các đoạn thẳng.Rectangle: Vẽ hình chữ nhật.Picture/Ole bound control: Đưa ảnh (hoặc đối tượng Ole khác) vào report........5.2. Báo biểu – Report5.2.5. Tạo Report bằng Report DesignerNhóm dữ liệu (Data Grouping): tùy chọn này cho phép “nhóm” dữ liệu theo một tiêu chuẩn nào đó. Cách thực hiện: Kích phải chuột vào Report (trong cửa sổ Report Designer) Chọn mục Data Grouping, khi đó giao diện Data Grouping xuất hiện như sau: Chọn Add để thêm vào các tiêu chuẩn nhóm, có thể nhóm nhiều cấp. Group Header: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở đầu mỗi nhómGroup Footer: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở cuối mỗi nhóm5.2. Báo biểu – Report5.2.5. Tạo Report bằng Report DesignerData Environment: Thiết lập môi trường dữ liệu cho Report. Cách thực hiện: Kích phải chuột vào Report (trong cửa sổ Report Designer)Chọn mục Data Environment.Kích chuột phải vào nền giao diện DataEnvironment chọn Add và thêm để thêm Table, View vào DataEnvironment.5.2. Báo biểu – Report5.2.6. Cài đặt trang in báo cáoMở Menu File, chọn Page Setup: xuất hiện hộp thoại Page Setup, ta đặt các tùy chọn sau: Number: số cột in trong Report Width: độ rộng của cột Spacing: khoảng cách giữa các cột Left Margin: khoảng cách của lề trái ....Chọn OK5.2. Báo biểu – ReportChương 6. Form và Report 6.1.1. Menu là gì?Menu cung cấp một phương thức có cấu trúc và giao diện với người dùng để tác động lên những câu lênh trong ứng dụng.Việc sắp xếp và thiết kế Menu thích hợp sẽ giúp người dùng được thuận lợi khi sử dụng hệ thống Menu của bạn.6.1. Tạo Menu.6.1.2. Các loại Menu Menu, ví dụ menu của Visual Foxpro (hình sau), được dùng để tổ chức các chức năng của Visual Foxpro. Trong đó: Thanh nganh (chứa các mục File, Edit ...) gọi là Menu Bar Các mục như File, Edit ... trên Menu Bar gọi là PAD Khi kích hoạt mỗi PAD (ví dụ như PAD Program trong hình trên)-> Xuất hiện một POPUP menu. Mỗi mục trên POPUP menu (như Do, Cancel ... trong hình trên) được gọi là một BAR.6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngCác bước tạo Menu hệ thốngSắp xếp và thiết kế: chọn Menu cha, Menu con và vị trí xuất hiện của chúng trong hệ thống?Sử dụng Menu Designer, tạo Menu và các SubMenu.Gắn các câu lệnh tương ứng với các công việc.Biên dịch Menu.Tiến hành chạy thử và kiểm tra. 6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngTạo Menu hệ thống thông qua Menu DesignerTại cửa sổ PM chọn Tab Other, chọn Menus, chọn New, chọn Menu, xuất hiện giao diện Menu Designer:6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngGiao diện Menu Designer Menu level: Chỉ ra Menu đang thiết kế là Menu gì, có thể là Menu Bar hoặc các SubMenu... Mỗi dòng trong khung thiết kế là một Menu level. Prompt: là tên của các Menu. VD: “Cập nhật dữ liệu”,... Result: là hành động xảy ra khi một Menu được chọn. Tham số này có thể nhận giá trị:. Command, PAD name, Submenu và Procedure, tùy thuộc vào Result mà việc thiết lập các tham số khác của một mục là khác nhau: 6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngGiao diện Menu Designer Tham số Result:Command: nhập vào 1 lệnh của Fox.PAD Name: tên một PAD Menu.Submenu (Menu con): sử dụng lệnh Create (hoặc Edit) để sửa đổi Menu con.Procedure: sử dụng lệnh Create (hoặc Edit) để viết thủ tụcBAR #: tên một Bar.6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngGiao diện Menu Designer Insert: Chèn thêm 1 mục vào menu level Delete: Xóa 1 mục khỏi menu level Move Item: Di chuyển các mục Preview: Xem thử menu đang thiết kế6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngPrompt Options: dùng để thiết lập thêm các lựa chọn cho Menu như phím nóng, hình ảnh,...để thiết lập ta chọn Option cho Menu muốn tạo, xuất hiện hình sau:6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngPrompt Options:6.1. Tạo Menu.Key Label: “Phím nóng” (ví dụ như Ctrl+C của Word).Key Text: Text thể hiện của “phím nóng” (nên đặt trùng với Key Label).Negotiate: Chỉ áp dụng đối với các PAD, và chỉ có hiệu ứng khi chạy ở chế độ OLE edit.Skip for: Cho phép nhập vào 1 biểu thức logic, nếu biểu thức này có giá trị FALSE thì mục này sẽ Disabled.Message: Thông báo ở Status Bar khi di chuyển con trỏ đến mục này.Picture - File: đường dẫn + File ảnh Picture - Resource: Chọn ảnh theo các thiết kế sẵn của Visual FoxproComment: Giải thích, ghi chú.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngGắn một Menu vào Form Thiết lập thuộc tính Top - Level Form cho menu: Trong Menu Designer vào Menu View/General Option khi đó giao diện chương trình có dạng:Đánh dấu (check) ô Top-Level Form/ OK. Nếu không chọn Top-Level Form thì menu được tạo sẽ xuất hiện thay thế menu hệ thống.Đối với Form: Thiết lập thuộc tính ShowWindow là 2 - As Top-Level Form.Trong sự kiện Init (Form.Init) viết dòng lệnh sau:DO menu\ WITH THIS, .T.6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngThực thi (chạy) một Menu: chỉ thực hiẹn với các Menu không phải là Top-Level Form. Các bước thực hiện: Tại cửa sổ PM, chọn Tab Other, chọn Menus, chọn Menu cần thực hiện, chọn Run hoặc thực hiện lệnh: DO Lưu ý: Thực hiện lệnh SET SYSMENU TO DEFAULT để trả lại menu hệ thống của Visual Foxpro .6.1. Tạo Menu.6.1.3. Qui trình tạo Menu hệ thốngQuản lý Menu hệ thống: Menu hệ thống được lưu trữ trên đĩa với file có phần mở rộng là *.MNX Tạo Menu bằng công cụ Designer Menu sử dụng lệnh: CREATE MENU . Mở Menu đã có: MODFY MENU . Dịch File Menu: để dich File Menu, từ màn hình Menu Designer chọn lệnh Generate. Sau khi dich File Menu có phần mở rộng là MPR.6.1. Tạo Menu.6.2.1. Các thành phần trong dự án VFDự án là tên gọi để chỉ đến ứng dụng mà ta đang xây dựng. Các thành phần của dự án bao gồm:Các bảng dữ liệu (TABLES)Các File CSDL (DATABASE)Các FormCác ReportCác QueryCác File khác như âm thanh, hình ảnh, tài liệu,...6.2. Quản lý dự án.6.2.2. Dịch các dự án sang File chạyDịch sang APP: cần có một bản sao của VF, sau đó sử dụng lệnh BUILD Dịch sang File có phần mở rộng là exe: không cần phải có VF nhưng cần phải cung cấp hai File: vfp6r.dll và vfp6renu.dll được cài đặt trong cùng thư mục với ứng dụng. Dùng lệnh: BUILD EXE 6.2. Quản lý dự án.6.2.2. Dịch các dự án sang File chạyĐặt Starting Point cho dự án: khi ứng dụng được thi hành, có một điểm bắt đầu đó là Starting Point.Để chọn một thành phần của dự án là Staring Point:Chọn thành phần được đặt là Starting Point.Từ Menu Project, chọn Set Main6.2. Quản lý dự án.6.2.2. Dịch các dự án sang File chạyStarting Point chứa các thành phần:Do Setup .prg: lệnh thực hiện chương trình để thiết lập môi trường cho hệ thống.Do MainMenu .mpr: chạy File Menu chính để thiết lập giao diện cho hệ thống.Read Events: bắt đầu thực hiện vòng lặp để thực hiện công việc.Do CleanUp .prg: Dọn dẹp ôi trường, trả lại môi trường cho hệ thống và thoát khỏi hệ thống.Clear Events. 6.2. Quản lý dự án.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- visual_fox_0627.ppt