CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Mục tiêu của chƣơng
Giúp sinh viên phân biệt được các khái niệm cơ bản liên quan đến máy tính,
các cách gọi tên máy tính theo một tiêu chí cụ thể. Hiểu rõ ý nghĩa và lịch sử phát
triển của Máy tính.
Tóm tắt
Nội dung chương này trình bày các khái niệm thường gặp như Máy tính, Phần
mềm, Phần cứng, . Giới thiệu các cách phân loại theo các tiêu chí khác nhau để
tránh nhầm lẫn trong cách gọi tên một máy tính. Giới thiệu nhanh về lịch sử phát
triển.
              
                                            
                                
            
 
            
                
106 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng về Cấu trúc máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữ liệu: 
 C1 = I1 xor I2 xor I4 = 1 xor 1 xor 1 = 1 
 C2 = I1 xor I3 xor I4 = 1 xor 1 xor 1 = 1 
 C3 = I2 xor I3 xor I4 = 1 xor 1 xor 1 = 1 
 72 
Như vậy phần điều khiển bên nhận tính ra là 111 khác so với bên gửi thu 
được là 010 chứng tỏ dữ liệu đã bị lỗi trên đường truyền, vấn đề tiếp theo là xác định 
vị trí bị lỗi để bên nhận tự sửa lại mà không cần báo lại cho bên gửi. 
Lấy 111 xor 010 = 101 đổi sang cơ số mười 101=5, đây chính là vị trí bít lỗi 
trong khung truyền 
7 6 5 4 3 2 1 
I4 I3 I2 C3 I1 C2 C1 
1 1 1 0 1 1 0 
Vì bít 5 bị lỗi, giá trị của nó đang bằng 1 => giá trị đúng còn lại chỉ là 0, vậy 
khung truyền chính xác bên nhận tự sửa là: 
 7 6 5 4 3 2 1 
 I4 I3 I2 C3 I1 C2 C1 
Nh n 1 1 1 0 1 1 0 
Sửa 1 1 0 0 1 1 0 
Nhận xét: Hoàn toàn đúng với bản gốc bên gửi. 
 . . ộ nhớ đệm nhanh – Cache 
5.3. . Tổng quan và ngh a của Cache 
Bộ nhớ Cache là kiểu bộ nhớ tốc độ cao có bên trong CPU để tăng tốc độ 
truy cập cho dữ liệu và các lệnh được lưu trong bộ nhớ RAM. 
Một máy tính sẽ hoàn toàn vô dụng nếu bạn không bắt bộ vi xử lý (CPU) 
thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Công việc sẽ được thực hiện thông qua một chương 
trình, chương trình này lại gồm rất nhiều các lệnh để ra lệnh cho CPU làm việc. 
CPU lấy các chương trình từ bộ nhớ RAM. Tuy nhiên có một vấn đề với bộ 
nhớ RAM đó là khi nguồn nuôi của nó bị cắt thì các thành phần dữ liệu được lưu 
trong RAM cũng sẽ bị mất – chính điều này nên một số người nói rằng bộ nhớ RAM 
là một môi trường dễ bay hơi . Các chương trình và dữ liệu như vậy phải được lưu 
trên môi trường không dễ bay hơi sau khi tắt máy tính (giống như các ổ đĩa cứng 
hay các thiết bị quang như đĩa CD và DVD). 
Khi kích đúp vào một biểu tượng trong Windows để chạy một chương trình 
nào đó. Các chương trình thông thường được lưu trên ổ đĩa cứng của máy tính, khi 
được gọi nó sẽ được nạp vào bộ nhớ RAM sau đó từ bộ nhớ RAM, CPU nạp chương 
trình thông qua một mạch có tên gọi là memory controller, thành phần này được đặt 
 73 
bên trong chipset (north bridge chip- chíp cực bắc) trên các bộ vi xử lý Intel hoặc 
bên trong CPU trên các bộ vi xử lý AMD. 
Vấn đề là CPU không thể tìm nạp dữ liệu trực tiếp từ các ổ đĩa cứng vì tốc 
độ truy suất dữ liệu của ổ đĩa cứng là quá thấp với nó, thậm chí nếu nếu bạn có cả ổ 
đĩa cứng với tốc độ truy suất lớn nhất. Hãy lấy một số ví dụ làm dẫn chứng cho điều 
này, ổ cứng SATA-300 – một loại ổ đĩa cứng có tốc độ nhanh nhất hiện đang được 
cung cấp ngày nay đến phần lớn người dùng – có tốc độ truyền tải theo lý thuyết là 
300 MB/s. Một CPU chạy với tốc độ 2GHz với đường dữ liệu* 64-bit sẽ truyền tải 
dữ liệu bên trong với tốc độ 16GB/s – như vậy là lớn gấp 50 lần. 
Sự khác nhau trong tốc độ cũng bắt nguồn từ một thực tế đó là các ổ đĩa 
cứng còn bao gồm cả hệ thống cơ khí, các hệ thống cơ khí này bao giờ cũng chậm 
hơn hệ thống điện tử thuần túy, các thành phần cơ khí phải chuyển động để dữ liệu 
mới có thể được đọc ra (điều này chậm hơn rất nhiều so với việc chuyển động của 
điện tử). Hay nói cách khác, bộ nhớ RAM là 100% điện tử, có nghĩa là nó sẽ nhanh 
hơn tốc độ của ổ đĩa cứng và quang. 
Tuy nhiên đây chính là vấn đề, thậm chí bộ nhớ RAM nhanh nhất cũng 
không nhanh bằng CPU. Nếu bạn sử dụng các bộ nhớ DDR2-800, chúng truyền tải 
dữ liệu ở tốc độ 6.400 MB/s – 12.800 MB/s nếu sử dụng chế độ hai kênh. Thậm chí 
con số này còn có thể lên đến 16GB/s trong ví dụ trước, vì các CPU hiện nay còn có 
thể tìm nạp dữ liệu từ L2 memory cache ở tốc độ 128- bit hay 256-bit, chúng ta đang 
nói về 32 GB/s hoặc 64 GB/s nếu CPU làm việc bên trong với tốc độ 2GHz. 
Giải pháp đã tìm thấy để giảm sự ảnh hưởng trong việc sử dụng bộ nhớ 
RAM chậm hơn CPU là sử dụng một số lượng nhỏ các RAM tĩnh giữa CPU và bộ 
nhớ RAM. Công nghệ này được gọi là bộ nhớ Cache và ngày nay có một số lượng 
nhỏ bộ nhớ tĩnh này được đặt bên trong CPU. 
Bộ nhớ Cache copy hầu hết các dữ liệu đã được truy cập gần đây từ bộ nhớ 
RAM vào bộ nhớ tĩnh và đoán dữ liệu gì CPU sẽ hỏi tiếp theo, tải chúng đến bộ nhớ 
tĩnh trước khi CPU yêu cầu thực sự. Mục đích là làm cho CPU có thể truy cập vào 
bộ nhớ Cache thay vì truy cập trực tiếp vào bộ nhớ RAM, vì nó có thể truy vấn dữ 
liệu từ bộ nhớ Cache một cách tức thời hoặc cũng hầu như ngay lập tức thay vì phải 
đợi khi truy cập vào dữ liệu được đặt trong RAM. CPU càng truy cập vào Cache nhớ 
thay cho RAM nhiều hơn thì hệ thống sẽ càng hoạt động nhanh hơn. Cũng theo đó, 
chúng ta sẽ sử dụng hoán đổi hai thuật ngữ dữ liệu và chỉ lệnh cho nhau vì 
những gì được lưu bên trong mỗi địa chỉ nhớ không có gì khác biệt đối với bộ nhớ. 
Nguyên tắc: 
 Cache có tốc độ truy xuất nhanh hơn rất nhiều bộ nhớ chính 
 74 
 Cache được đặt giữa CPU và bộ nhớ chính nhằm tăng tốc độ trao đổi thông 
tin giữa CPU và bộ nhớ chính. 
 Cache thường được đặt trong chip vi xử lý 
Các thao tác chính của Cache: 
 CPU yêu cầu lấy nội dung của một ngăn nhớ bằng việc đưa ra một địa chỉ 
xác định ô nhớ. 
 CPU kiểm tra xem có nội dung cần tìm trong Cache 
o Nếu có: CPU nhận dữ liệu từ bộ nhớ Cache 
o Nếu không có: Bộ điều khiển Cache đọc Block nhớ chứa dữ liệu CPU 
cần vào Cache. Tiếp đó chuyển dữ liệu từ Cache đến CPU 
 Sơ đồ thao tác cache, bộ nhớ chính và CPU 
 75 
 Cấu trúc bộ nhớ Cache: 
- Bộ nhớ cache được chia thành các line (C line), mỗi line chia thành 2 trường, 
trường Tag và Block. Trường Tag lưu địa chỉ của ô nhớ được chuyển vào 
cache từ main memmory (RAM). Trường Block lưu dữ liệu của block chuyển 
từ MainMem vào. 
- Trên MainMem cũng được chia thành các block có kích thước bằng kích 
thước block trên Cache. 
- Trong mỗi block lại được chia thành k word. 
Vậy: 
o Trên MainMem có 2n word => số block = 2n/k 
o Kích thước của cache = C * k word 
 . . . Các phƣơng pháp ánh xạ cache 
a) Ánh xạ tr c tiếp 
Nguyên tắc: Mỗi Block của bộ nhớ chính chỉ có thể được nạp vào một vị trí 
Line duy nhất của cache: 
 76 
- B0 -> L0 
- B1 -> L1 
- .... 
- Bm-1 -> Lm-1 
- Bm -> L0 
- Bm+1 -> L1 
- .... 
Tổng quát: B(j) chỉ có thể được nạp vào L(j mod m) (với m là số Line của 
cache). 
Mô tả: 
 Đặc điểm của ánh xạ tr c tiếp 
Mỗi một địa chỉ N bit của bộ nhớ chính gồm ba trường: 
Line 0 
1 
2 
Block 0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
 77 
o Trường Word gồm W bit xác định một từ nhớ trong Block hay Line: 
2
w
 = kích thước của Block hay Line 
o Trường Line gồm L bit xác định một trong số các Line trong cache: 2L 
= số Line trong cache = m 
o Trường Tag gồm T bit: T = N - (W+L), 2T = số block của bộ nhớ chính 
Khi CPU phát ra một địa chỉ A có N bit với 3 trường trên, đầu tiên CPU sẽ 
truy cập vào line (L mod m) trên cache, so sánh trường tag của line này với trường 
tag trong địa chỉ A, nếu giống nhau (Cache hit) thì word thứ W trong line này sẽ 
được tải vào CPU. Nếu khác nhau (Cache miss) tức trong cache chưa có ô nhớ cần 
truy xuất, hệ thống sẽ truy xuất tới block thứ T (trường tag trong A) để tải block đó 
vào cache. 
Ƣu điểm: 
o Bộ so sánh đơn giản vì chỉ thực hiện một lần với 2 toán hạng vào 
Nhƣ c điểm: 
o Xác suất cache hit thấp và hiệu xuất của cache không cao vì mỗi một 
block chỉ có thể đưa vào một vị trí xác định trong khi các vị trí khác có 
thể đang trống. 
Ví dụ: 
Hãy xác định giá trị của Line(block), Tag và Word trong địa chỉ có kích 
thước 32 bit là 3FE9704Ah, biết rằng: 
o Bộ nhớ sử dụng cơ chế ánh xạ trực tiếp. 
o 1 word=2 byte: 
o Kích thước cache 16K line 
o Kích thước của 1 bock = 1 line = 16 word 
Giải: 
o 3FE9704Ah = 0011 1111 1110 1001 0111 0000 0100 1010 b 
o Kích thước cache 16K line = 214 line => L=14 bit 
o Kích thước 1 block = 16 word = 24 => k = 4 bit 
o => Số bít cho trường Tag = 32 – 4 – 14 = 14 
o Kết quả là: 
 Tag Line Word 
 78 
Size 14 bit 14 bit 4 bit 
Hệ nhị phân 0011 1111 1110 10 01 0111 0000 0100 1010 
Hệ 4090 5892 10 
b) Ánh xạ toàn phần 
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trực tiếp là, có thể rất nhiều 
block tranh chấp 1 line trên cache trong khi các vị trí khác bỏ trống, thì phương 
pháp này cho phép một block trên MainMem được tải vào một vị trí line bất kỳ còn 
trống trên cache. 
Nguyên tắc: 
 Mỗi Block có thể nạp vào bất kỳ Line nào của cache. 
 Địa chỉ của bộ nhớ chính bao gồm hai trường: 
o Trường Word giống như trường hợp ở trên. 
o Trường Tag dùng để xác định Block của bộ nhớ chính. Tag xác định 
Block đang nằm ở Line đó 
Mô tả: 
 Đặc điểm của ánh xạ tòa phần 
Khi CPU phát ra một địa chỉ A gồm N bit trong đó có 2 trường tag + word. 
Đầu tiên CPU sẽ duyệt từ line 0 cho đến hết, lần lượt kiêm tra trường Tag cua line 
 79 
hiện thời nếu trùng với trường Tag của A tức cache hit thì ô nhớ Word sẽ được tải 
vào CPU. Trái lại không tìm thấy line nào có tag trùng với Tag của A tức cache miss 
thì CPU phải truy xuất vào block thứ Tag trên MainMem. 
Ƣu điểm: 
 Hiệu xuất cache tối đa, cache hit cao. 
Nhƣ c điểm: 
 Tốc độ tìm kiếm chậm, bộ so sánh phức tạp vì phải lấy tất các các tag của 
cache để so sánh. 
c) Ánh xạ liên kết thành bộ 
Đây là phương pháp án dụng cả hai phương pháp trên, trên cache và 
MainMem nhóm các line hay block lại thành các SET, khi đó một block thuộc một 
SET thứ S trên MainMem chỉ được nạp vào SET thứ (S mod x) với x là số SET trên 
cache, còn trong phạm vi một SET thì block đó có thể dặt vào vị trí bất kỳ nào có 
line đang trông. 
Mô tả: 
 Đặc điểm của ánh xạ thành bộ 
 80 
CPU phát ra một địa chỉ A n bit gồm 3 trường Tag + Set + Word, đầu tiên 
CPU sẽ truy xuất vào SET thứ (Set mod x) với x là số SET của cache, sau dó lấy 
trường tag của A so sánh lầ lượt với các Tag của các line trong cache, nếu trùng thì 
Word đượct tải vào CPU, trái lại CPU phải tỉ từ bock thứ Tag trên MainMem. 
 Kích thước Block = 2W Word 
 Trường Set có S bit dùng để xác định một trong số V = 2S Set 
 Trường Tag có T bit: T = N - (W+S) 
 Thông thường 2,4,8,16Lines/Set 
Ƣu điểm: 
 Tăng tốc độ tìm kiếm nhớ ứng dụng cơ ánh xạ trực tiếp đối với các SET. 
 Giảm được cache Miss do áp dụng ánh xạ toàn phần trong một SET 
5.4. ộ nhớ ngoài 
5.4. . Tổng quan 
Bộ nhớ chính bằng vật liệu bán dẫn không thể lưu trữ một khối lượng rất lớn 
dữ liệu nên cần phải có thêm các thiết bị nhớ bên ngoài như băng giấy đục lỗ, băng 
cassette, trống từ, đĩa từ, đĩa quang,  Các thiết bị lưu trữ này còn được gọi là bộ 
nhớ khối (mass storage). Thiết bị nhớ khối thông dụng nhất là đĩa từ. Đĩa từ là một 
tấm đĩa tròn, mỏng làm bằng chất dẻo, thủy tinh cứng hay kim loại cứng, trên đó có 
phủ một lớp bột từ tính oxide sắt từ. Đĩa từ sử dụng kỹ thuật ghi từ để lưu trữ dữ 
liệu. Khi đã ghi dữ liệu trên đĩa, dữ liệu có thể tồn tại khi không còn nguồn cung cấp 
và cũng có khả năng xóa đi, thay thế bằng dữ liệu mới. 
Về cơ bản, các thiết bị từ tính thực hiện các thao tác như sau: 
 Ghi dữ liệu: 
o Các đầu đọc/ghi - thực chất là các nam châm điện sẽ ghi thông tin lên 
mặt đĩa bằng cách tạo ra các xung điện làm biến đổi bề mặt từ tính 
o Do sự thay đổi từ trường, các phần tử ở dưới đầu đọc ghi sẽ được sắp 
xếp lại theo một quy tắc nào đó 
 Đọc dữ liệu 
o Quá trình đọc sẽ thực hiện cảm nhận mẫu từ tính ở bề mặt và biến đổi 
chúng thành các xung điện 
Hình bên mô tả một 
vùng đĩa được ghi dữ liệu (bên 
phải) và vùng đĩa chưa được từ 
hóa (bên trái) 
 81 
Mô tả việc ghi và đọc trên đĩa từ: 
 .4. . Đ a mềm 
Đĩa mềm gồm một đĩa từ bằng nhựa dẻo được bảo vệ bằng một bao giấy hay 
nhựa cứng. Trên bao có khoét một lỗ dài cho phép đầu đọc của ổ đĩa có thể tiếp xúc 
với mặt đĩa để đọc/ghi dữ liệu. Có 2 loại đĩa mềm: đường kính 5.25 inch (hầu như 
không còn sử dụng) và đường kính 3.5 inch (chỉ dùng dung lượng 1.44 MB). 
Mỗi đĩa mềm được tổ chức thành các đơn vị sau: 
 Track (rãnh từ): là vùng đường tròn đồng tâm lưu trữ dữ liệu. Mật độ ghi dữ 
liệu tính bằng đơn vị track/inch. Track được đánh số bắt đầu từ 0 kể từ vòng 
ngoài vào. 
 Sector (cung từ): mỗt track sẽ được chia thành nhiều sector, mỗi sector chứa 
512 byte dữ liệu. Số sector/track tùy thuộc vào từng loại đĩa (từ 8 ÷ 36). 
Sector được đánh số từ 1. 
 82 
 Cluster (liên cung): là một nhóm gồm 2, 4 hay 8 sector. Thông thường vứi 
đĩa mềm thì 1 cluster = 1 sector. 
Dung lượng đĩa mềm = số track × số sector/track × số mặt × 512 byte 
Loại đ a Dung lƣ ng Sốtrack Sốsector track Tổng 
sốsector 
Track/inch 
5.25 SS/SD 160KB 40 8 320 48 
5.25 SS/DD 180KB 40 9 360 48 
5.25 DS/DD 320KB 40 8 640 48 
5.25 DS/DD 360KB 40 9 720 48 
5.25 DS/HD 1.2MB 80 15 2400 48 
3.5 DS/DD 720KB 80 9 1440 135 
3.5 DS/HD 1.44MB 80 18 2880 270 
3.5 DS/ED 2.88MB 80 36 5760 540 
SS: Single Side DS: Double Side SD: Single Density DD: Double Density 
HD: High Density ED: Extra High Density 
Chương trình định dạng đĩa mềm (format) cho phép tạo ra các track và 
sector trên đĩa. Ngoài 512 byte dữ liệu, các track và sector còn chứa các byte lưu trữ 
thông tin dùng cho mục đích định vị và đồng bộ. 
 .4. . Đ a cứng 
Đĩa cứng gồm một hay nhiều đĩa từ bằng kim loại hay nhựa cứng được xếp 
thành một chồng theo một trục đứng và được đặt trong một hộp kín. Dung lượng đĩa 
cứng lớn hơn nhiều so với đĩa mềm. Ổ đĩa cứng có nhiều đầu từ, các đầu từ này gắn 
 83 
trên một cần truy xuất và di chuyển thành một khối. Khi đĩa quay, đầu từ không 
chạm vào mặt đĩa mà càch một lớp đệm không khí. Khoảng cách giữa mặt đĩa và đầu 
từ tùy theo tốc độ quay và mật độ ghi dữ liệu của đĩa và rất nhỏ so với kích thước đĩa 
(khoảng 0.3 µm). 
Đĩa cứng cũng được phân thành các đơn vị vật lý như đĩa mềm. Ngoài ra, nó 
còn một khái niệm nữa là cylinder. Cylinder là vị trí của đầu từ khi di chuyển trên 
các mặt tạo thành một hình trụ, đó là một chồng các track xếp nằm lên nhau đối với 
một vị trí đầu từ. 
Dung lượng đĩa cứng = số head × số cylinder × số sector/track × số mặt × 512 byte 
Tốc độ quay của đĩa cứng là 3600 vòng/phút, 6800v/p, 7200v/p, nên thời 
gian truy xuất của đĩa cứng nhanh hơn đĩa mềm nhiều. Thời gian truy xuất dữ liệu 
(data access time) là một thông số quan trọng của đĩa cứng, bao gồm thời gian tìm 
kiếm (seek time), thời gian chuyển đầu từ (head switch time) và thời gian quay trễ 
(rotational latency). Thời gian tìm kiếm là thời gian chuyển đầu từ từ một track này 
sang track khác. Thời gian chuyển đầu từ là thời gian chuyển giữa hai trong số các 
 84 
đầu từ khi đọc hay ghi dữ liệu. Thời gian quay trễ là thời gian tính từ khi đầu từ được 
đặt trên một track cho đến khi tới được sector mong muốn. 
 Tổ chức logic của đ a mềm và đ a cứng 
a) Tổ chức đ a mềm: 
Trong đó: 
- Partition Boot Sector: Chứa bảng tham số đĩa bao gồm thông tin về cấu 
hình đĩa, kích thước,, và loại HĐH được cài đặt. Mã lệnh khởi động mồi 
bắt đầu cho hệ điều hành cũng được lưu ở đây. 
- FAT1, FAT2: Bảng cấp phát và định vị file, thông tin chỉ mục giúp hệ điều 
hành có thể truy xuất chính xác đến file. Đồng thời qua bảng thông tin này 
HĐH cũng xác định được dung lượng còn trống trên đĩa hoặc dánh dấu các 
vị trí BAD trên đĩa. 
- Root Folder: Bảng thư mục gốc giống như bẳng thư mục của một cuốn 
sách mà chúng ta vẫn đọc,lưu trữ thông tin liên quan đến file hoặc thư mục 
như tên, ngày giờ tạo lập, thuộc tính file hoặc thư mục. 
- Other file or folder: Nơi lưu trữ thông tin thực sự của các file hoặc các thư 
mục con. 
Ví dụ về nội dung của một Boot Sector: 
 85 
b) Tổ chức logic của đ a cứng sử dụng định dạng file F T 
Có thể coi về mặt logic đĩa cứng là một hoặc nhiều ổ đĩa mềm liên tiếp: 
Như vậy về mặt logic khi ổ cứng được phân vùng thành nhiều ổ logic (C,D,E) 
thì mỗi ổ có cấu trúc logic tương tự như một ổ A. Tuy nhiên làm thế nào mà Máy 
tính có thể biết ổ cứng được chia thành bao nhiêu ổ, kích thước mỗi ổ, loại hệ điều 
hành cài trên mỗi ổ, một phẩn tử mới trong cấu trúc này đó Master Boot (Vùng có 
dấu ?). 
Cấu trúc của MBR: 
Trên MBR ngoài phần đoạn chương trình mồi khởi động thì còn có 4 vùng 
chứa tham số của logic chính (primary partition). Thông tin của vùng này giúp máy 
 86 
tính có thẻ xác định được ổ cứng được chia thành bao nhiêu ổ, ở vị trí nào và kích 
thước là bao nhiêu. 
Cấu trúc của một Partition table: 
 .4.4. Tổ chức logic của đ a cứng với hệ thống file NTFS - New Technology File 
System 
Hệ thống file FAT ngày càng bộc lộ nhữ nhược điểm, như không có khả 
năng bảo mật trong mạng, hiệu xuất sử dụng không cao do kích thước của Cluster cố 
định không đổi, không có khả năng tự sửa lỗi, chính vì thế mà NTFS đã ra đời. 
NTFS (New Technology File System): Được giới thiệu cùng với phiên bản 
Windows NT đầu tiên (phiên bản này cũng hỗ trợ FAT32). Với không gian địa chỉ 
64 bit, khả năng thay đổi kích thước của cluster độc lập với dung lượng đĩa cứng, 
NTFS hầu như đã loại trừ được những hạn chế về số cluster, kích thước tối đa của 
tập tin trên một phân vùng đĩa cứng. 
 Cấu trúc của NTFS: 
- Boot Sector chứa mã khởi động và thông tin xác định MFT, đây là điều 
tuyệt vời của NTFS, nếu như trong hệ thống file FAT thì bảng FAT1 và 
FAT2 cực kỳ quan trọng giúp định vị và truy xuất file, nếu nó bị hỏng thì 
 87 
toàn bộ dữ liệu cũng bị hỏng nhưng với NTFS vung tương đương là MFT 
có thể di động ở vị tri bất kỳ nếu sector đó bị BAD. 
- Master File Table (MFT): 
NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho bảng 
FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật cho tập tin và thư 
mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tập tin. Ngoài ra, NTFS có khả năng chịu lỗi 
cao, cho phép người dùng đóng một ứng dụng chết (not responding) mà không làm 
ảnh hưởng đến những ứng dụng khác. Tuy nhiên, NTFS lại không thích hợp với 
những ổ đĩa có dung lượng thấp (dưới 400 MB) và không sử dụng được trên đĩa 
mềm. 
So sánh giữa F T và NTFS 
NTFS là hệ thống file tiên tiến hơn rất nhiều so với FAT32. Nó có đầy đủ 
các đặc tính của hệ thống file hiện đại và FAT32 không hề có. Bạn nên dùng NTFS 
để thay thế cho FAT32 vì các lý do sau: 
- FAT32 không hỗ trợ các tính năng bảo mật như phần quyền quản lý, mã 
hoá... như NTFS. Vấn đề này đặc biệt hiệu quả đối với Windows. Với 
NTFS, bạn có thể không cần sử dụng các tiện ích mã hoá hay đặt mật khẩu 
giấu thư mục... vì đây là đặc tính đã có sẵn của NTFS. Việc sử dụng các 
tiện ích không nằm sẵn trong hệ điều hành để thao tác trực tiếp với đĩa vẫn 
có ít nhiều rủi ro. 
- FAT32 có khả năng phục hồi và chịu lỗi rất kém so với NTFS. Có một số ý 
kiến cho rằng NTFS không tương thích nhiều với các chương trình kiểm tra 
đĩa hay sửa đĩa mà người dùng đã quen thuộc từ lâu, như vậy sẽ vô cùng 
bất tiện trong trường hợp đĩa bị hỏng sector. Người dùng nên yên tâm vì 
NTFS là hệ thống file có khả năng ghi lại được các hoạt động mà hệ điều 
hành đã và đang thao tác trên dữ liệu. Nó có khả năng xác định được ngay 
những file bị sự cố mà không cần phải quét lại toàn bộ hệ thống file, giúp 
quá trình phục hồi dữ liệu trở nên tin cậy và nhanh chóng hơn. Đây là ưu 
điểm mà FAT 32 hoàn toàn không có. 
- Nếu mất điện đột ngột thì Windows 98, 2000, XP đều phải quét lại đĩa 
khi khởi động lại nếu đĩa đó được format bằng chuẩn FAT32. Trong khi 
format đĩa cứng bằng NTFS thì lại hoàn toàn không cần quét đĩa lại, bởi vì 
hệ thống dùng NTFS có được những thông tin về tính toàn vẹn dữ liệu ghi 
trên đĩa và nó mất rất ít thời gian để biết được về mặt logic đĩa của mình có 
 88 
lỗi hay không và nếu có thì hệ thống cũng tự phục hồi một cách cực kỳ đơn 
giản và nhanh chóng. Với FAT32 thì nó phải rà quét toàn bộ lâu hơn nhiều. 
Một hệ thống Windows 2000, XP sẽ ổn định hơn nhiều nếu cài trên phân 
vùng được format bằng NTFS. Ngoài ra NTFS còn được trang bị công cụ 
kiểm tra và sửa đĩa rất tốt của Microsoft. 
- NTFS có khả năng truy cập và xử lý file nén tốt như truy cập vào các file 
chưa nén, điều này không chỉ tiết kiệm được dung lượng mà còn gia tăng 
được tuổi thọ của đĩa cứng. 
- Nhiều người phàn nàn rằng không thể truy cập vào các đĩa cứng được 
format bằng NTFS khi đang ở DOS, Windows 98 hoặc WinME Thực ra 
thì DOS, Windows 98 và Windows ME đã quá cũ và các phần mềm còn 
hữu dụng của chúng cũng không còn bao nhiêu. 
- NTFS đặt được quota sử dụng cho người dùng, tiện dụng cho các hệ thống 
máy ở công ty, đặc biệt khi âm thầm cấm được con cái sao chép những 
phim ảnh độc hại vào các thư mục bí mật của chúng trong đĩa cứng. 
- Ngoài ra, NTFS còn có rất nhiều tiện ích chuyên sâu khác cho giới người 
dùng cao cấp khác như mount partition , tạo hard link tới một file, hỗ 
trợ dùng RAID ... 
- Nếu bạn đã thực sự quyết định chọn NTFS thì bạn có thể từ bỏ hẳn FAT 32 
kể từ nay. Hiện có rất nhiều tiện ích chuyển đổi từ FAT 32 sang NTFS tùy 
bạn lựa chọn. Tiện hơn cả là dùng bộ tiện ích có sẵn trong các đĩa CD khởi 
động bằng Hirenboot đang rất phổ biến hiện nay. 
- Tuy thế, FAT32 vẫn còn tỏ ra hữu dụng trên các máy tính cấu hình quá yếu 
ớt, chỉ có thể chạy được Windows 98. FAT16 và FAT32 vẫn được dùng để 
định dạng cho các loại thẻ nhớ, vì các thiết bị chấp nhận thẻ nhớ như máy 
ảnh số, máy nghe nhạc vẫn chưa thấy loại nào tương thích với NTFS cả. 
FAT16 luôn là lựa chọn hàng đầu khi bạn muốn copy dữ liệu của mình từ 
một máy tính chạy Windows sang máy chạy hệ điều hành khác như Mac 
chẳng hạn. Hầu hết các máy Macintosh hiện nay đều không thể nhận dạng 
các thẻ nhớ USB được định dạng bằng FAT 32. 
 .4. . Đ a quang 
Ngày này, đĩa quang đã được sử dụng phổ biến, chúng có mật độ ghi thông 
tin cao hơn đĩa từ thông thường. Các đĩa quang dựa trên cùng một cộng nghệ được 
sử dụng trong Compact Disc để ghi âm nên được gọi tên là CD ROM. 
Các đĩa CD ROM được tạo ra bằng cách dùng một tia laser mạnh đốt chảy 
các hốc đường kính 1 µm trên một đĩa chủ, từ đĩa chủ này sẽ tạo ra các khuôn để tạo 
các bản copy trên đĩa chất dẻo. Sau đó, phủ một lớp nhôm mỏng lên trên mặt đĩa và 
 89 
lại phủ một lớp chất dẻo trong suốt lên lớp nhôm để bảo vệ. Lớp nhôm có tác dụng 
phản xạ tia laser. Các hốc nhỏ được gọi là pit, diện tích không bị dốt nóng gọi là 
land. Chúng có độ phản xạ khác nhau nên có thể phân biệt được pit và land. 
 Tổ chức dữ liệu: 
Thông tin trên CD ROM được ghi theo một đường xoắn ốc duy nhất và ghi 
thành từng nhóm 24 byte, mỗi byte được mở rộng thành 14 bit bằng cách dùng mã 
sửa sai Reed – Solomon. Ba bit được thêm vào giữa các nhóm và một byte đồng bộ 
được bổ sung để tạo thành 1 frame. 98 frame tạo thành một block chứa 2 KB dữ liệu. 
CD ROM có thể chứa 270,000 block tương ứng với dung lượng 553 MB. 
Các đĩa CD ROM được đọc bằng một đầu dò đo năng lượng phản xạ từ bề 
mặt đĩa khi chiếu lên đó một tia laser công suất nhỏ. Dữ liệu được đọc với tốc độ 75 
inches/s, cho tốc độ đọc dữ liệu là 153.6 KBps. 
 90 
Quá trình đọc: 
 CD-R 
o CD-R và CD-RW là bị thay thế cho thế hệ ổ CD-ROM ban đầu 
o CD-R nghĩa là Compact Disk Recordable 
o CD-R cho phép ghi dữ liệu lên một phần của đĩa và sau đó có thể ghi tiếp 
lên phần còn lại vào lần sau 
o Mỗi phần của một đĩa CD-R chỉ có thể ghi lên một lần và không thể xóa 
đi được 
 91 
Công nghệ CD-R: 
 DVD’s 
o DVD-ROM - digital video disk 
o Là đĩa quang có khả năng lưu trữ từ 4.7 GB cho tới 17 GB 
o Khả năng lưu trữ của một 1đĩa DVD ROM đủ cho lưu toàn bộ danh bạ 
điện thoại của cả nước Mĩ 
o Ban đầu DVD được phát triển phục vụ cho ngành công nghiệp điện ảnh 
nhưng khả năng lưu trữ khổng lồ khiến nó trở nên hấp dẫn cho việc lưu 
trữ lượng dữ liệu lớn. 
Công nghệ DVD một các đa lớp: 
 92 
CHƢƠNG VI: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG VÀO R 
Mục tiêu của chƣơng 
Giúp sinh viên hiểu được vai trò của hệ thống vao ra trong hoạt động của Máy 
tính. Hiểu được các phương pháp mà CPU sử dụng trong trao đổi thông tin. 
Tóm tắt 
Trình bày tổng quan về hệ thống vào ra, các thành phân cơ bản trong hệ thống vào 
ra, các phương pháp trao đổi dữ liệu. Cấu trúc và sơ đồ chi tiết của một số công vào ra 
thông dụng trong Máy tính. 
6.1. Tổng quan về hệ thống vào ra 
Chức năng: Trao đổi thông tin giữa Máy tính với môi trường bên ngoài. 
Máy tính muốn trao đổi với con người cần có bàn phím, chuột, loa, mic,  
Máy tính muốn trao đổi thông tin với không gian cần có máy ảnh + thẻ nhớ, máy 
Scan,  
Các thao tác cơ bản: 
 Vào dữ liệu 
 Ra dữ liệu 
Các thành phần chính: 
 Thiết bị ngoại vi 
 Module ghép nối vào ra 
 Thiết bị ngoại vi 
Chức năng: phương tiện chuyển đổi thông tin giữa bên trong và bên ngoài 
máy tính 
Đặc điểm các thiết bị: 
Trên thị trường tồn tại rất nhiều các thiết bị ngoại vi khác nhau về: Nguyên 
tắc hoạt động, tốc độ, định dạng dữ liệu truyền, v.v. Đồng thời các thiết bị này có tốc 
độ làm việc chậm hơn CPU và RAM rất nhiều. Chính vì lý do trên cần có Module 
vào ra để ghép nối các thiết bị ngoại vi vào hệ thống BUS máy tính. 
 Phân loại: 
 Thiết bị nhập: Keyboard, Mouse, Scan, Micro, 
 Thiết bị xuất: Monitor, Printer, 
 Thiết bị xuất nhập: Modem, NIC, Driver, 
 93 
 Cấu trúc tổng quát của thiết bị ngoại vi: 
 Bộ chuyển đổi tín hiệu: chuyển đổi dữ liệu giữa bên trong và bên 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_ve_cau_truc_may_tinh.pdf