4.6. Có thai kèm u nang buồng trứng:
Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm.
Có thể gặp bất kỳ loại nang nào, hay gặp nang hoàng thể hay u nang bì, ít khi gặp nang ác tính.
63 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng U nang ở buồng trứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U NANG BUỒNG TRỨNG U NANG BUỒNG TRỨNG ĐẶT VẤN ĐỀ: UNBT là một bệnh thường gặp ở phụ nữ, nhất là ở độ tuổi sinh đẻ Thường tiến triển trong thời gian dài, không có triệu chứng rõ rệt Biến chứng: xoắn nang, vỡ nang, ung thư hoá Phát hiện, xử trí sớm giảm được nguy cơ biến chứng U NANG BUỒNG TRỨNG 1. Sơ lược về giải phẫu, sinh lý buồng trứng. 1.1. Giải phẫu buồng trứng U NANG BUỒNG TRỨNG 1.2. Sinh lý buồng trứng Mỗi buồng trứng có rất nhiều nang noãn. Số lượng các nang này giảm rất nhanh Có khoảng 1,5-2 triệu nang noãn ở hai buồng trứng khi thai nhi gái được 20 tuần tuổi, Khi ra đời chỉ còn 200.000 - 300.000 Tuổi dậy thì, số lượng nang noãn chỉ còn 20.000 - 30.000. U NANG BUỒNG TRỨNG Nang noãn nguyên thủy có đường kính 0,05mm. Dưới tác dụng của FSH, nang noãn phát triển và trưởng thành được gọi là nang chín hay là nang De Graaf, có đường kính 1,5 - 2cm. Noãn chứa trong nang này cũng chín và có đường kính 0,1mm. Mỗi VK thường chỉ có một nang noãn phát triển thành nang De Graaf. U NANG BUỒNG TRỨNG 2. Phân loại - đặc điểm: UNBT là loại u lành tính, phát sinh từ các cấu trúc bình thường hay từ di tích phôi thai của buồng trứng. UNBT được chia làm 2 loại: cơ năng thực thể. U NANG BUỒNG TRỨNG 2.1. U nang cơ năng U nang cơ năng có nguồn gốc từ các nang noãn, xuất hiện do các rối loạn sinh lý trong quá trình phát triển, không phải là do những tổn thương thực thể KT thường nhỏ < 5 - 6cm Có thể mất đi sau vài vòng kinh U NANG BUỒNG TRỨNG GỒM NANG BỌC NOÃN, NANG HOÀNG THỂ NANG HOÀNG THỂ TB HẠT NANG HOÀNG THỂ VỎ BUỒNG TRỨNG ĐA NANG U NANG BUỒNG TRỨNG Nang bọc noãn: Là nang noãn đã trưởng thành nhưng không phóng noãn, Lượng dịch được tích luỹ ngày càng nhiều tạo thành nang. Vỏ nang thường mỏng, chứa dịch trong, có thể thấy nang bọc noãn trong quá sản tuyến nội mạc tử cung. U NANG BUỒNG TRỨNG Nang hoàng thể: Là do hoàng thể không teo đi mà lại phát triển quá mức, tạo thành nang. Thành nang thường dầy hơn nang bọc noãn U NANG BUỒNG TRỨNG . Nang hoàng thể tế bào hạt: Là nang cơ năng, sau phóng noãn, các tế bào hạt trở nên hoàng thể hoá. . Nang hoàng thể vỏ: Hay gặp ở hai bên buồng trứng, dịch trong nang có màu vàng rơm. Gặp trong buồng trứng đa nang, chửa trứng, chorio hoặc quá mẫn trong kích thích phóng noãn. U NANG BUỒNG TRỨNG Buồng trứng đa nang Gặp ở hai bên buồng trứng, gây vô kinh, vô sinh, thiểu kinh, 50% có mọc râu và béo phì . Biểu hiện bằng vỏ buồng trứng bị sừng hóa, bề mặt trắng ngà nên gọi là hình con sò, nhiều nang nhỏ nằm dưới lớp vỏ dày. U NANG BUỒNG TRỨNG U NANG BUỒNG TRỨNG 2.2. U nang thực thể U nang nước: U nang nhầy: U nang bì: U nang dạng nội mạc tử cung: U NANG BUỒNG TRỨNG Đặc điểm: U nang thực thể có kích thước thay đổi từ vài cm tới 20-30 cm, Có trọng lượng từ vài trăm gram cho đến hàng chục kilôgam, Thường là những nang lành tính, tuy nhiên vẫn có khả năng trở thành ác tính. U NANG BUỒNG TRỨNG U nang nước: Là loại u hay gặp, vỏ mỏng, cuống dài, trong nang chứa dịch, thường không dính Tỷ lệ biến chứng thành ung thư cao hơn các loại khác. Khi biến chứng thành ung thư thì có nhú ở mặt ngoài hoặc mặt trong vỏ nang. Kích thước nang thường to, Hay gặp ở độ tuổi 30-40 và sau mãn kinh U NANG BUỒNG TRỨNG U nang nhầy: Là khối u có vỏ dày, thành nang có hai lớp: lớp ngoài là tổ chức xơ, ở trong là lớp thượng bì trụ đơn. Nang có nhiều vách, trong nang chứa dịch nhày màu vàng. Đôi khi nang nhầy kết hợp với teratoma (u quái buồng trứng). Khoảng 5% u nang nhầy biến chứng ác tính U NANG BUỒNG TRỨNG Mặt trong U NANG BUỒNG TRỨNG U nang bì: Là loại u thường gặp, chiếm 25% Gồm nhiều tổ chức khác nhau mọc lên từ lớp tế bào mầm: nội bì, trung bì, ngoại bì. Trong nang có các tổ chức như xương, tóc, răng, tuyến bã. Thành nang có cấu trúc như da có lớp sừng, mỡ, tuyến mồ hôi, U nang bì thường lành tính, Gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi sinh đẻ, Phát triển ở cả 2 bên buồng trứng Búi tóc U NANG BUỒNG TRỨNG U nang dạng nội mạc tử cung: Thường được phát hiện khi soi ổ bụng, hoặc trong phẫu thuật, Do tuyến nội mạc tử cung bị lạc ra ngoài tử cung và cố định lại ở buồng trứng, Vỏ nang thường mỏng, trong chứa dịch màu sôcôla. Khối u thường dính, dễ vỡ khi bóc tách, Tỷ lệ khoảng 20-30% U NANG BUỒNG TRỨNG U NANG BUỒNG TRỨNG 3. Triệu chứng – xử trí: U NANG BUỒNG TRỨNG 3.1.Nang cơ năng: Nhỏ chứa dịch, Gặp ở bất kỳ tuổi nào hay gặp ở tuổi dậy thì và tiền mãn kinh. Trên lâm sàng khó phát hiện, kích thước từ 5-6 cm thì có thể sờ thấy. Nang thường biến mất sau vài vòng kinh Nếu tồn tại trên 60 ngày với kinh nguyệt bình thường là u thực thể. U NANG BUỒNG TRỨNG Nang bọc noãn: KT từ 3-8 cm Triệu chứng: không rõ ràng, đôi khi biểu hiện ra máu hoặc xoắn nang hoặc gây ra chu kỳ kinh dài, hoặc ngắn. Khi nang to gây đau tiểu khung, đau khi giao hợp. Chẩn đoán phân biệt với: viêm vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, nang hoàng thể, khối u khác. U NANG BUỒNG TRỨNG Xử trí: thường nang biến mất tự nhiên trong khoảng 60 ngày, không cần điều trị. Dùng thuốc tránh thai tạo vòng kinh nhân tạo. Nếu nang tồn tại trên 60 ngày với chu kỳ kinh đều thì phải xem xét có khả năng không phải nang cơ năng. U NANG BUỒNG TRỨNG Nang hoàng thể - Triệu chứng: Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu. U NANG BUỒNG TRỨNG Xử trí: nang thường biến mất sau điều trị như nạo trứng, điều trị chorio. U NANG BUỒNG TRỨNG Buồng trứng đa nang - Chẩn đoán: khai thác tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm LH tăng cao, theo dõi nhiệt độ cơ thể không có phóng noãn. Chẩn đoán xác định qua siêu âm và soi ổ bụng. - Điều trị: Chlomifen 50-100 mg trong 5-7 ngày kết hợp Pregnyl 5000 đơn vị gây phóng noãn, đôi khi phải cắt góc buồng trứng. U NANG BUỒNG TRỨNG 3.2. U nang buồng trứng thực thể: U NANG BUỒNG TRỨNG 3.2.1. U nang nước: Triệu chứng: Gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay được phát hiện ở tuổi 20-30. Khám tiểu khung thấy khối u. Xử trí: Mổ cắt phần phụ + nang, hoặc bóc nang U NANG BUỒNG TRỨNG 3.2.2. U nang nhày: U nang gồm nhiều thuỳ trong chứa dịch vàng, kích thước to nhất trong các u buồng trứng. Xử trí: mổ cắt phần phụ + u nang, hoặc bóc nang U NANG BUỒNG TRỨNG 3.2.3. Lạc nội mạc tử cung: Xử trí: mổ cắt bỏ u nang, mổ nội soi cắt, đốt điểm LNMTC Chẩn đoán: biểu hiện các triệu chứng đau hạ vị, đau bụng khi hành kinh, đau khi giao hợp. Khám tiểu khung phát hiện khối u. U NANG BUỒNG TRỨNG U NANG BUỒNG TRỨNG 3.2.4. U nang bì (Dermoid cyst): - Triệu chứng: thường không có triệu chứng. Phát hiện khi mổ lấy thai hoặc chụp X-quang thấy răng trong khối u. - Điều trị: phẫu thuật là phương pháp tối ưu. Nếu nang nhỏ nên cắt bỏ phần u, để lại phần buồng trứng lành. U NANG BUỒNG TRỨNG 4. Tiến triển và biến chứng: U NANG BUỒNG TRỨNG Biến chứng hay gặp là: 4.1. Xoắn nang: 4.2. Vỡ nang:. 4.3. Nhiễm khuẩn nang: 4.4. Chèn ép tiểu khung: 4.5. Chảy máu trong nang: 4.6. Có thai kèm u nang buồng trứng: U NANG BUỒNG TRỨNG 4.1. Xoắn nang: Triệu chứng: Hay gặp ở khối u có kích thước nhỏ, cuống dài, không dính, xoắn nang có thể xảy ra khi đang mang thai, hoặc sau đẻ. Đau đột ngột, dữ dội, vã mồ hôi choáng, nôn. Xử trí: mổ cấp cứu. cuống xoắn U NANG BUỒNG TRỨNG 4.2. Vỡ nang: xảy ra sau khi nang bị xoắn. xoắn U NANG BUỒNG TRỨNG 4.3. Nhiễm khuẩn nang: Xảy ra khi xoắn nang. Nhiễm khuẩn làm nang to lên, dính vào các tạng xung quanh. Biểu hiện lâm sàng giống viêm nội mạc tử cung. U NANG BUỒNG TRỨNG 4.4. Chèn ép tiểu khung: Khối u chèn ép vàotrực tràng, bàng quang. Nang to, tiến triển trong nhiều năm choán hết ổ bụng, chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây phù, tuần hoàn bàng hệ, cổ chướng. U NANG BUỒNG TRỨNG 4.5. Chảy máu trong nang: Do xoắn nang U NANG BUỒNG TRỨNG 4.6. Có thai kèm u nang buồng trứng: Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm. Có thể gặp bất kỳ loại nang nào, hay gặp nang hoàng thể hay u nang bì, ít khi gặp nang ác tính. U NANG BUỒNG TRỨNG . Nếu mổ sớm trong 3 tháng đầu thời kỳ thai nghén dễ gây sảy thai, . Nếu u phát triển sau 16 tuần thì nên mổ ngay, trừ khi chỉ phát hiện được trong thời kỳ cuối thai nghén. Tử cung có thai U Bì XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- u_nang_buong_trung_141.ppt