I. Mục tiêu:
Học sinh được củng cố và khắc sâu các kiến thức về quan hệ giữa các
cạnh của một tam giác.
Rèn kĩ năng áp dụng các bất đẳng thức tam giác, kĩ năng vận dụng định
lý vàhệ quả đã học vào việc giải bài tập, kể cả những bài toán có nội
dung thực tế.
6 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng toán học -TIẾT 53: LUYỆN TẬP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 53: LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu:
Học sinh được củng cố và khắc sâu các kiến thức về quan hệ giữa các
cạnh của một tam giác.
Rèn kĩ năng áp dụng các bất đẳng thức tam giác, kĩ năng vận dụng định
lý và hệ quả đã học vào việc giải bài tập, kể cả những bài toán có nội
dung thực tế.
II. Chuẩn bị của G và H:
Giáo viên: Thước thẳng, thước đo góc, com pa.
Học sinh: Thước thẳng, thước đo góc, com pa, bút chì.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ- đặt vấn đề chuyển tiếp vào bài mới: (5’ – 7’)
2. Dạy học bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA
TRÒ
NỘI DUNG GHI
BẢNG
HOẠT ĐỘNG 1: CHỮA BÀI VỀ NHÀ (5’ – 7’)
Bài 15 (tr 63 - SGK)
Viết các bất đẳng thức
tam giác
Chữa bài 17 (tr 63 -
SGK)
Bài 15 (Tr 63 - SGK)
a) Tam giác MAI có
MA < MI + IA(đl
quan hệ ba cạnh tg)
Cộng thêm MB vào
hai vế của bất đẳng
thức, ta được
MA + MB < MB +
MI + IA
Hay MA + MB < IB
+ IA (1)
b) Tam giác IBC có IB
< IC + CB, cộng
thêm IA vào hai vế
của bất đẳng thức
này, ta được
IA + IB < IA + IC +
CB hay IA + IB <
CA + CB
B C
A
M I
c) Từ (1) và (2) suy ra
MA + MB < CA +
CB
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP TẠI LỚP (5’ – 7’)
Yêu cầu học sinh làm
bài 19 (Tr 63 - SGK)
(gợi ý: gọi x là độ dài
cạnh thứ ba của cân)
Một học sinh lên
bảng làm bài, cả lớp
làm vào vở.
Bài 19 (Tr 63 - SGK)
Gọi x là cạnh thứ ba
của tam giác cân. Ta
có
7,9 – 3,9 < x < 7,9 +
3,9
Hay 4 < x < 11,8. Từ
đó x = 7,9 vì tam giác
đã cho cân.
Chu vi tam giác là:
7,9 + 7,9 + 3,9 = 19,7
Yêu cầu học sinh làm
bài 20 (Tr 64 - SGK)
Yêu cầu học sinh đọc
đề bài, suy nghĩ tìm
Một học sinh lên
bảng làm bài, cả lớp
làm vào vở.
Bài 20 (Tr 64 - SGK)
a) Tam giác ABH
vuông tại H nên
AB > BH (1)
hướng giải gv
hướng dẫn học sinh
trình bày lời giải.
Tương tự AC > CH
(2)
Từ (1) và (2) suy ra
AB + AC > BH + CH
= BC
b) Từ GT BC là cạnh
lớn nhất của tam giác
ABC, ta có BC AB
BC AC. Suy ra BC
+ AC > AB và BC +
AB > AC
Yêu cầu học sinh làm
Một học sinh trả lời
Bài 21 (Tr 64 - SGK)
Địa điểm C phải tìm
A
B C H
bài 21 (Tr 64 - SGK)
miệng.
là giao của bờ sông
gần khu dân cư và
đường thẳng AB vì
khi đó ta có AC + BC
= AB; còn trên bờ
sông này, nếu dựng
cột tại điểm D khác C
thì theo bất đẳng thức
tam giác, ta có: AD +
BD > AB
Yêu cầu học sinh làm
bài 22 (Tr 64 - SGK)
Yêu cầu học sinh đọc
đề bài, suy nghĩ tìm
hướng giải gv
hướng dẫn học sinh
trình bày lời giải.
Một học sinh lên
bảng, các học sinh
khác làm vào vở
Bài 22 (Tr 64 - SGK)
Tam giác ABC có AB
– AC < BC < AB +
AC
90 – 30 < BC < 90
+ 30 hay 60 < BC <
120
a) Nếu đặt ở C máy
phát sóng truyền
thanh có bán kính
hoạt động bằng 60
km thì thành phố B
không nhận được tín
hiệu.
b) Nếu đặt ở C máy
phát sóng truyền
thanh có bán kính
hoạt động bằng 120
km thì thành phố B
nhận được tín hiệu.
3. Luyện tập và củng cố bài học: (2’)
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: (1’)
Bài tập 22 đến 25 (Tr 26 - SBT)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiet_53_2585.pdf