Mục tiêu
Nội dung trình bày
Bảng, Trường, Bản ghi, Khóa
Tạo cấu trúc bảng
Chỉnh sửa cấu trúc của bảng
Thiết lập thuộc tính LookUp
Thiết lập quan hệ và các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn
dữ liệu
Nhập dữ liệu cho CSDL
90 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tin học nâng cao (Microsoft Access) - Chương 2: Thiết kế bảng (Table) - Trần Thanh San, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục tiêu
Nội dung trình bày
Bảng, Trường, Bản ghi, Khóa
Tạo cấu trúc bảng
Chỉnh sửa cấu trúc của bảng
Thiết lập thuộc tính LookUp
Thiết lập quan hệ và các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn
dữ liệu
Nhập dữ liệu cho CSDL
CSDL Access là một đối tượng bao gồm:
Các bảng dữ liệu
Các quan hệ giữa các bảng
Tên bảng
Field
Record
Bảng dữ liệu (Tables)
Nơi lưu trữ dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụng
Mỗi cột lưu giữ một loại thông tin
Mỗi dòng lưu trữ thông tin của một đối tượng
Một CSDL
Có thể có nhiều bảng
Các bảng phải được thiết kế
Có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết
Giảm tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu
Dễ dàng bảo trì CSDL (Thuận tiện trong cập nhật, tìm
kiếm, truy vấn)
Bảng bao gồm:
Tên bảng (Table Name)
Các trường (Field) (tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước
trường, thuộc tính cần thiết cho mỗi trường )
Khoá chính (Primary Key)
Các bản ghi (Record).
Mỗi cột là
một trường
dữ liệu (Field)
Mỗi dòng là
một bản ghi
Bản ghi cuối (Record)
cùng (EOF)
Trường khóa
Thuộc tính
của trường
Bảng ở trạng thái thiết kế cấu trúc - Design view
Tên bảng:
Mỗi bảng có một tên gọi.
Tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu trúc của
bảng,
Có thể đổi lại tên bảng
Lưu ý: Không nên sử dụng dấu cách (Space), các ký tự đặc
biệt hoặc chữ tiếng Việt có dấu trong tên bảng
Trường (Field – cột)
Lưu trữ thông tin liên quan đến một thuộc tính của đối
tượng
Mỗi cột chỉ chứa duy nhất một loại dữ liệu
Mỗi cột trong bảng là duy nhất
Trường (Field – cột)
Mỗi trường có một tên gọi, tên này duy nhất trong bảng
(tránh !@#$%^&*()?><)
Tên trường phải ngắn gọn, nhưng giàu tính mô tả
Mỗi trường có một tập hợp các thuộc tính miêu tả trường
dữ liệu đó:
Ví dụ: kiểu dữ liệu, trường khoá, độ lớn, định dạng, ..
Trường phải được xác định kiểu dữ liệu.
Các kiểu dữ liệu
TT Kiểu dữ liệu Mô tả Độ lớn
1 Text Chuỗi ký tự dài tối đa 255 ký tự
có độ dài tối đa 64.000
2 Memo Chuỗi ký tự
ký tự
3 Number Số nguyên, thực dài : 1 , 2, 4 hoặc 8 Byte
4 Date/time Ngày tháng/giờ dài 8 Byte
5 Currency Tiền tệ dài 8 Byte
Số nguyên tự động được
6 AutoNumber 4 bytes
đánh số.
TT Kiểu dữ liệu Mô tả Độ lớn
Dữ liệu chỉ nhận một
7 Yes/No Kiểu Logic
trong 2 giá trị true/false.
Hình ảnh, âm thanh, đồ
8 OLE Object Đối tượng
họa.
Lưu trữ dữ liệu liên kết như
9 Hyperlink URL. Email address, các
liên kết khác
10 Attachment Lưu trữ các file đính kèm.
Cho phép chọn giá trị từ
Lookup
11 một danh sách các giá trị
Wizard
của một trường ở bảng khác
Xác định Thông tin cần lưu trữ
Xây dựng các bảng, có hai cách tiếp cận
Tìm ra các kiểu thực thể (đối tượng, chủ thể, khái
niệm, sự kiện)
Mỗi kiểu thực thể Một bảng
Sau đó, với mỗi kiểu thực thể tìm ra các trường mô
tả chúng
Phát hiện các trường cần lưu trữ, sau đó gom các
trường liên quan vào các bảng
“Một công ty cần lưu trữ các thông tin về khác hàng
và các cuộc gọi đến công ty của khách hàng và
được nhân viên công ty tiếp nhận”
Khách hàng
Cuộc gọi
Nhân viên
Bản ghi (Record)
Là một thể hiện dữ liệu của các cột trong bảng
Mỗi dòng lưu trữ thông tin của một đối tượng
Con trỏ bản ghi đang nằm ở bản ghi nào, người
dùng có thể sửa được dữ liệu bản ghi đó.
Bản ghi trắng cuối cùng của mỗi bảng được gọi
EOF.
Khoá chính (Primary key)
Tập hợp của một hoặc nhiều cột mà dữ liệu trên đó là
duy nhất không trùng lắp.
Dữ liệu trên cột khóa chính trong bảng không được
rỗng.
Khoá chính có tác dụng phân biệt giá trị các bản ghi
trong cùng một bảng với nhau.
Khoá có thể chỉ 01 trường, cũng có thể được tạo từ tập
hợp nhiều trường (gọi bộ trường khoá).
Kiểu dữ liệu
Trường khóa
Các thuộc tính
của trường
Mở database.
Chọn tab Create trên Ribbon.
Chọn command Table.
Tạo trường cho bảng: chọn Add New Field rồi đặt tên.
Dùng New Fields trên tab Datasheet.
Trong màn hình Field
Templates chọn trường cần sử
dụng để đưa vào table.
Sau khi nhập đủ các trường thì
lưu table bằng Ctrl+S hay
chọn Save trên Quick Access
Toolbar. Khi lưu phải nhập tên
của table.
Chú ý có thể thêm trường đã
có ở table thiết kế trước thông
qua command Add existing
fields.
Chế độ Design View
là môi trường tốt nhất
để tạo Tables của một
CSDL.
Mở database.
Chọn tab Create trên
Ribbon.
Chọn Table Design.
Gõ tên trường ở ô trong cột Fieldname.
Chọn kiểu trường trong cột Data Type.
Mô tả (Discreption): Để giải thích cho rõ hơn một
trường nào đó. Văn bản mô tả sẽ được hiển thị khi
nhập số liệu cho các trường. Phần này có thể có
hoặc không.
Xác định các thuộc tính của trường trong bảng
Properties
Lưu bảng : Ctrl+S hay chọn Save, đặt tên bảng,
chọn OK.
Dùng phím F6 để di chuyển giữa các vùng.
Công dụng:
Điều khiển hình thức thể hiện dữ liệu.
Nhập liệu theo mẫu.
Kiểm tra dữ liệu, ngăn cản nhập sai.
Tăng tốc độ tìm kiếm.
Field Size Số ký tự của trường Text, hoặc kiểu của trường number.
Format Dạng hiển thị dữ liệu kiểu ngày và số
Decimal Places Số chữ số thập phân trong kiểu number và currency.
InputMask (Mặt nạ nhập) Quy định khuôn dạng nhập.
Đặt nhãn cho trường. Nhãn sẽ được hiển thị khi nhập liệu thay
Caption vì tên trường (nhãn mặc định).
Default Value Xác định giá trị mặc định của trường.
Quy tắc dữ liệu hơp lệ. Dữ liệu phải thoả mãn quy tắc này mới
Validation Rule được nhập.
Không chấp nhận giá trị rỗng. Cần phải nhập một dữ liệu cho
Required trường.
AllowZeroLength Chấp nhận chuỗi rỗng trong trường Text, Memo.
Indexed Tạo chỉ mục để tăng tốc độ tìm kiếm trên trường này
Thuộc tính Field Size
Với trường Text Độ dài mặc định là 255. Độ dài hợp lệ có
thể đặt là từ 1255
Với trường Number: Mặc định là Long Integer (4 bytes),
có thể chọn các kiểu sau từ Combo Box:
FieldSize Miền giá trị Số byte lưu trữ
Byte 0255 1
Integer -3276832767 2
Long Integer -21474836482147483647 4
Single -3.4*1038 3.4*1038 4
Double - 1.797*10308 1.797 * 10308 8
Thuộc tính Format.
Nếu bỏ qua Format, Access sẽ trình bày dữ liệu theo
dạng General.
Các giá trị của thuộc tính Format đối với trường Number
Giả sử Decimal Places = 2 - Hai chữ số phần thập
phân
Giá trị Format Số Được trình bày
General Number 1234.5 1234.5
Fixed 1234.5 1234.50 1234.568 1234.58
Standard 1234.5 1,234.50 (dấu phẩy ngăn cách
hàng ngàn)
Percent 0.824 82.40 %
Scientific 1234.5 1.23E+03
Currency 1234.5 1,234.50
(UK) (dấu phẩy hàng ngàn)
Ghi chú:
1. General Number: Không phụ thuộc vào
Decimal Places, hiện số chữ số thập phân cần thiết
nhất
2. Decimal Places = n : Mọi dạng (trừ General
Number) hiện đúng n chữ số thập phân.
3. Decimal Places = Auto : Khi đó:
Dạng Fixed: 0 số lẻ
Dạng khác (trừ General): 2 số lẻ
Các giá trị của thuộc tính Format đối với trường DATE/TIME.
Giá trị Format Ngày/giờ được trình bày
General Date 1/31/92 4:30:00 PM (U.S)
31/01/92 16:30:00 (U.K)
Long Date Friday, January 31 , 1992 (U.S)
31 January 1992 (U.K)
Medium Date 31-Jan- 1992
Short Date 1/31/92 (U.S)
31/01/92(U.K)
Long Time 4:30:00 PM
Medium Time 04:30 PM
Short Time 16:30
Các giá trị của thuộc tính Format đối với
trường YES/NO
Giá trị Format ý nghĩa
Yes/No Giá trị logic là Yes và No
True/False Giá trị logic là True và
False
On/Off Giá trị logic là On và Off
Thuộc tính Default Value
Dùng thuộc tính này để đặt giá trị mặc định cho
trường. Giá trị mặc định có thể là một hằng hay một
hàm của Access.
Thuộc tính Required (trường bắt buộc phải có số liệu)
Muốn bắt buộc trường phải có số liệu ta đặt thuộc
tính Required thành Yes.
Thuộc tính AllowZerolength
Nếu đặt là Yes sẽ cho phép các trường Text và memo
nhận các chuỗi rỗng.
Thuộc tính ValidationRule
Dùng thuộc tính này để kiểm tra sự hơp lệ của dữ liệu
nhập vào. Muốn vậy trong thuộc tính ValidationRule ta đặt
một biểu thức (điều kiện) hơp lệ.
Ví dụ:
0 giá trị nhập vào phải khác 0
0 or >l00 giá trị nhập vào phải bằng 0 hoặc lớn hơn
100
Like "K???" phải nhập 4 ký tự, ký tự đầu phải là K
Like "CTY*" ba ký tự đầu phải là CTY
<#1/1/92# ngày nhập trước năm 1992
>=#1/1/1980# ngày nhập sau năm 1980
>=#1/1/91# and <#1/1/92# ngày nhập phải trong
năm 1991
Thuộc tính Indexed
Thuộc tính này có thể nhận các giá trị:
No Không tạo chỉ mục hoặc xoá chỉ mục đã lập
Yes (Dupticates Ok) Tạo chỉ mục
Yes (No Duplicates) Tạo chỉ mục kiểu Unique
(các giá trị cần khác nhau như thể khoá chính).
Khoá chính là một hoặc nhiều trường xác định duy nhất một
bản ghi.
Lợi ích.
Access tự động tạo chỉ mục (Index) trên khoá nhằm tăng
tốc độ truy vấn và các thao tác khác.
Khi xem mẫu tin (dạng bảng hay mẫu biểu), các mẫu tin
sẽ được trình bầy theo thứ tự khoá chính.
Khi nhập số liệu, Access kiểm tra sự trùng nhau trên khoá
chính.
Access dùng khoá chính để tạo sự liên kết giữa các bảng.
Đặt khóa chính
Chon Field hoặc tổ hợp Field làm khóa chính (nhấn Ctrl
khi chọn nhiều Field).
Nhấn command Primary Key trong group Tools trong tab
Design.
Xoá khoá chính:
Nhấn command Indexes trong group Show/Hide trong tab
Design.
Chọn các trường (của khoá chính, mỗi trường trên một
dòng) cần xoá rồi bấm phím Delete.
Sau khi hoàn chỉnh việc thiết kế, ta cần lưu cấu trúc
bảng và đặt tên cho bảng. Cách làm như sau:
Chọn File, Save hoặc bấm chuột tại biểu tượng save
trên thanh công cụ. Khi ghi lần đầu thì Access sẽ hiện
cửa sổ Save as:
Trong hộp Table Name ta đưa vào tên bảng, rồi bấm
OK.
Tên bảng không nên chứa dấu cách, các ký tự đặc
biệt khác hoặc chữ Việt có dấu.
Với những bảng không thiết lập trường khoá, trong quá
trình lưu lại cấu trúc bảng Ms.Access sẽ hỏi:
Nhấn Yes- máy tính sẽ tạo thêm một trường mới có tên
ID và thiết lập trường này làm khoá. Nếu không muốn
như vậy hãy nhấn No; nhấn Cancel để huỷ lệnh trên.
Khi thiết kế bảng, thường có các yêu cầu sau:
Xoá một hoặc nhiều trường.
Thay đổi tên, kiểu, mô tả và thuộc tính của trường.
Thay đổi vị trí của trường.
Thêm trường mới.
Xoá trường: Chọn trường, bấm phím Delete hoặc chọn
Delete Row từ Menu Edit. Chú ý: Để xoá đồng thời nhiều
trường, ta có thể dùng các phím Shift và Ctrl để chọn các
trường cần xoá, rồi bấm phím Delete hoặc click phải chuột
và chọn Delete Rows.
Để thay đổi nội dung (tên, kiểu, ...) của một trường, ta chỉ
việc dùng bàn phím để thực hiện các thay đổi cần thiết.
Để chèn thêm một trường mới ta làm như sau: Chọn trường
mà trường mới sẽ được chèn vào trước, rồi click phải chuột,
Insert Rows.
Di chuyển trường: Chọn trường cần di chuyển, rồi kéo
trường tới vị trí mới.
Trong cửa sổ Navigation Tables
Chọn bảng cần thay đổi cấu trúc, rồi chọn View
Design.
Trên cửa sổ thiết kế của bảng được chọn, thay đổi
cấu trúc bảng.
Cuối cùng lưu lại các thay đổi.
Để nhập dữ liệu vào bảng đã tồn tại, ta làm như
sau:
Từ cửa sổ Navigation chọn mục Table đề mở cửa
sổ Tables.
Trong cửa sổ Tables chọn bảng cần nhập dữ liệu,
rồi click phải chọn Open hoặc nhấn đúp chuột lên
tên bảng.
Kết quả nhận được cửa sổ nhập liệu chứa các
bản ghi đã nhập.
Ta có thể xem, sửa và bổ sung các bản ghi mới
trong cửa sổ nhập liệu.
Chú ý: Để chọn Font chữ thích hơp, ta dùng
chức năng Font của menu Format.
Mối quan hệ giữa các bảng là sự gom nhóm các bảng, trong
đó mỗi bảng giữ một vai trò nhất định
Access dùng quan hệ để đảm bảo những ràng buộc toàn vẹn
giữa các bảng liên quan trong các phép thêm, sửa xoá bản
ghi, cũng như truy vấn dữ liệu
Nguyên tắc đặt quan hệ là chỉ định một hoặc một nhóm
trường chứa cùng giá trị trong các mẫu tin có liên quan.
Thông thường đăt quan hệ giữa khoá chính của một bảng
với trường nào đó của bảng khác (bảng này gọi là bảng
quan hệ), các trường này thường cùng tên, cùng kiểu.
K/N Khóa ngoại (foreign key): Một (một số) trường
được gọi là khóa ngoại của một bảng nếu nó là khóa
chính của bảng khác
Các loại quan hệ trong Access: Trong Access tồn tại 2
kiểu liên kết: liên kết 1-1 và liên kết 1-n (một-nhiều)
Quan hệ 1-1: Các trường sử dụng để tạo quan hệ
trong hai bảng đều là khoá chính. Khi đó, mỗi bản
ghi trong bảng quan hệ phải có một bản ghi tương
ứng trong bảng khoá chính, ngược lại, với mỗi giá trị
khóa trong bảng chính thì chỉ có duy nhất một bản
ghi tương ứng trong bảng quan hệ.
Quan hệ 1-n: trường liên kết dùng trong bảng chính phải là
khoá chính, còn trường trong bảng quan hệ là khoá ngoại .
Có nghĩa: mỗi trường của bảng 1 sẽ có thể liên kết với
một hoặc nhiều bản ghi của bảng nhiều (n). Ngược lại,
mỗi bản ghi của bảng nhiều sẽ liên kết tới duy nhất 1
bản ghi của bảng 1
Để thiết lập mối quan hệ 1-n, chúng ta lấy khóa chính của
bảng bên 1, thêm làm khóa ngoại của bảng bên n
Cách tạo quan hệ
Bước 1: Chọn tab Database Tools, chọn command
Relationships
Bước 2: Đưa các bảng (Tables) tham gia thiết lập quan
hệ thông qua hộp thoại Show Table (nếu chưa thấy hộp
thoại này chọn Show Table trên Ribbon ):
Chọn bảng cần tham gia thiết lập quan hệ (thường
thì chọn tất cả) ;
Nhấn nút Add;
Chọn xong toàn bộ nhấn Close để đóng cửa sổ.
Bước 3: Thực hiện tạo như sau:
Dùng chuột kéo (Drag) trường cần liên kết của bảng
này thả (Drop) lên trường cần liên kết đến của bảng
kia. Khi đó hộp thoại Edit Relationships xuất hiện:
Trong trường hợp muốn thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn
vẹn dữ liệu (Enforce Referential Integrity) cho quan hệ hãy
thực hiện chọn (checked) 3 mục chọn sau:
Để đồng ý thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn
dữ liệu;
đảm bảo toàn vẹn dữ liệu khi xoá dữ liệu giữa 2 bảng
liên quan. Khi đó, nếu một bản ghi ở bảng có quan hệ 1 bị
xoá, toàn bộ các bản ghi có quan hệ với bản ghi hiện tại sẽ
được tự động xoá ở bảng có quan hệ nhiều (nếu xoá 1 CHA,
toàn bộ các con của cha đó sẽ tự động bị xoá khỏi bảng CON);
đảm bảo toàn vẹn dữ liệu khi cập nhật dữ liệu giữa
2 bảng liên quan. Khi đó, nếu giá trị trường khoá liên kết ở
bảng 1 bị thay đổi, toàn bộ giá trị trường khoá liên kết ở
bảng nhiều cũng bị thay đổi theo.
Hộp Relationship Type: cho biết kiểu quan hệ giữa 2 bảng
đang thiết lập:
One – To – One Kiểu 1-1
One – To – Many Kiểu 1-n
Indeterminate Không xác định được kiểu liên kết
Tuỳ thuộc vào kiểu khoá của các trường tham gia liên
kết mà Access tự xác định ra được kiểu liên kết giữa 2
bảng. Dưới đây là một số kiểu liên kết được Access tự
động xác định:
Chỉnh sửa quan hệ
Có thể kéo bảng tới các vị trí khác để nhận được
các đường quan hệ dễ xem và đẹp hơn.
Để xoá một quan hệ vừa lập, ta click chuột tại
đường quan hệ (sẽ thấy đường đậm hơn), rồi bấm
phím Delete.
Xem các quan hệ đã có
Từ menu Tools chọn RelationShips
Từ RelationShips chọn Show All để xem tất cả quan hệ
Muốn xem các quan hệ của một bảng, chọn bảng đó, chọn
Show Direct từ RelationShips.
Chỉnh sửa
Chọn quan hệ cần sửa Bấm nút phải chuột Chọn mục Edit
Relationship để mở cửa sổ Relationships
Tiến hành chỉnh sửa trong cửa sổ này (như chọn kiểu quan hệ,
chọn tính toàn vẹn tham chiếu,...)
Xoá
Cho hiện các quan hệ, Chọn quan hệ cần xoá (di chuột đến và
bấm), Bấm phím Delete hoặc chọn Delete từ menu Edit
Xoá bản ghi
Xoá bản ghi là thao tác xoá bỏ một số bản ghi ra khỏi
bảng. Với bảng dữ liệu đang mở có thể thực hiện 2 bước
sau để xoá các bản ghi:
Bước 1: Chọn những bản ghi cần xoá. Có thể chọn một
hoặc nhiều bản ghi bằng cách dùng chuột đánh dấu đầu
dòng những bản ghi cần chọn;
Bước 2: Ra lệnh xoá bằng cách: click phải và chọn
Delete Record
Sắp xếp dữ liệu
Cách sắp xếp dữ liệu trên bảng đang mở như sau:
Đặt con trỏ vào trường cần sắp xếp,
Nhấn command - sắp xếp tăng dần,
Nhấn command - sắp xếp giảm dần,
Nhấn command - xóa sắp xếp.
Lọc dữ liệu: Lọc dữ liệu trên một bảng đang mở như sau:
Bước 1: Nhấn phải chuột lên trường cần lọc dữ liệu.
Một menu xuất hiện:
Bước 2: Thiết lập điều kiện lọc trên trường đang chọn.
Có rất nhiều cách để xác định điều kiện lọc:
Nếu muốn lọc những bản ghi có cùng giá trị của bản ghi
đang chọn hãy chọn button
Muốn lọc những bản ghi thoả mãn điều kiện nào đó,
click chuột phải chọn Text Filters.
Muốn huỷ chế độ lọc:
Thuộc tính LOOKUP
Thuộc tính LOOKUP được thiết lập tại trường
tham gia liên kết trên bảng có quan hệ nhiều sang
trường tham gia liên kết của bảng có quan hệ 1.
VD: thiết lập thuộc tính LOOKUP cho trường MaKH của
bảng HoaDon sang trường MaKH của bảng KhachHang
trong CSDL quản lý bán hàng:
Bước 1: Mở bảng có trường cần thiết lập LOOKUP ra
(bảng HoaDonN) ở chế độ Design View;
Bước 2: Kích hoạt trình LookUp Wizard bằng cách: Tại
cột Data Type của trường cần thiết lập thuộc tính
LOOKUP (trường khachID), chọn mục Lookup
Wizard.. từ danh sách thả xuống:
Hộp thoại Lookup Wizard xuất hiện:
Nhấn Next để tiếp túc:
Bước 3: Chọn dữ liệu cho danh sách:
Chọn xong nhấn Next, hộp thoại sau xuất hiện:
Về nguyên tắc chỉ cần đưa trường MaKH của bảng KháchHàng
vào danh sách Selected Fields: là đủ, tuy nhiên nên đưa thêm
trường TenKH để thuận tiện hơn khi chọn lựa dữ liệu khi nhập
sau này.
Chọn xong nhấn Next để tiếp tục: Xuất hiện hộp thoại
Nhấn Finish để kết thúc
Bước 1 : Lần lượt xây dựng cấu trúc từng bảng dữ liệu trong
CSDL. Với mỗi bảng dữ liệu khi khai báo cấu trúc cần giải
quyết các công việc sau :
Khai báo danh sách các trường của bảng ở cột Field
Name;
Chọn kiểu dữ liệu phù hợp cho các trường ở cột Data
Type;
Thiết lập trường khoá cho bảng;
Thiết lập một số khác cần thiết cho các trường như : Field
Size, Format, Input Mark, Required, Validate Rule,
Ghi tên bảng
Bước 2 : Lần lượt thiết lập thuộc tính LOOKUP cho các
trường một cách phù hợp. Mỗi quan hệ trên bảng thiết kế sẽ
cần một thao tác thiết lập thuộc tính LOOKUP (sử dụng
trình LookUp Wizard) từ trường trên bảng quan hệ nhiều
sang trường bảng quan hệ một;
Bước 3 : Thiết lập các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn dữ liệu
cần thiết cho các quan hệ tại cửa sổ Relationships (menu
Tool | Relationships.. );
Bước 4 : Thực hiện nhập dữ liệu cho các bảng nếu cần. Chú
ý : bảng có quan hệ 1 phải được nhập dữ liệu trước bảng có
quan hệ nhiều.
Bài 1: Xây dựng CSDL Quản lý việc bán hàng cho một
cửa hàng có cấu trúc như sau :
Yêu cầu :
Thiết kế cấu trúc các bảng một cách phù hợp : kiểu
dữ liệu các trường;
Lập trường khoá; thuộc tính Lookup và các thuộc tính
khác;
Thiết lập quan hệ cùng các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn
dữ liệu cho các quan hệ;
Nhập dữ liệu như sau :
5 khách hàng;
15 danh mục hàng hoá có bán;
lập 10 hoá đơn bán hàng;
với 25 lượt hàng hoá được bán ra.
Bài 2: Xây dựng CSDL Quản lý điểm học sinh trường
phổ thông có cấu trúc như sau :
Yêu cầu :
Thiết kế cấu trúc các bảng một cách phù hợp: kiểu dữ
liệu các trường;
trường khoá; thuộc tính Lookup và các thuộc tính khác;
Thiết lập quan hệ cùng các thuộc tính đảm bảo toàn vẹn
dữ liệu cho các quan hệ;
Nhập dữ liệu như sau:
10 môn học phổ thông;
3 khối học;
15 lớp chia đều cho 3 khối;
30 học sinh;
Và nhập điểm 2 học kỳ cho học sinh của một lớp
nào đó.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tin_hoc_nang_cao_microsoft_access_chuong_2_thiet_k.pdf