4.1. BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
KHÁI HIỆM
Bảo lãnh là một cam kết giữa hai bên, một bên
là ngƣời phát hành bảo lãnh, gọi là ngƣời bảo
lãnh (Guarantor), và một bên là ngƣời thụ
hƣởng bảo lãnh (Beneficiary). Trong đó, bên
bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán một khoản tiền
cho ngƣời thụ hƣởng trong trƣờng hợp ngƣời
đƣợc bảo lãnh (Account party) vi phạm những
nghĩa vụ của mình đƣợc quy định trong hợp
đồng.
13 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng Tín dụng ngân hàng - Chương 4: Cho vay chuyên biệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG IV: CHO VAY CHUYÊN BIỆT
4.1. BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
KHÁI HIỆM
Bảo lãnh là một cam kết giữa hai bên, một bên
là ngƣời phát hành bảo lãnh, gọi là ngƣời bảo
lãnh (Guarantor), và một bên là ngƣời thụ
hƣởng bảo lãnh (Beneficiary). Trong đó, bên
bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán một khoản tiền
cho ngƣời thụ hƣởng trong trƣờng hợp ngƣời
đƣợc bảo lãnh (Account party) vi phạm những
nghĩa vụ của mình đƣợc quy định trong hợp
đồng..
4.1 BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
4.1.3 CÁC LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
4.1.3.1 PHÂN LOẠI DỰA TRÊN TÍNH CHẤT CỦA BẢO LÃNH
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: là hình thức bảo lãnh trong đó ngân hàng và người
đƣợc bảo lãnh đƣợc xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách
hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là bổ sung. Nghĩa vụ
bổ sung đƣợc thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận là nghĩa vụ
đầu tiên bị vi phạm.
- Bảo lãnh độc lập: là hình thức bảo lãnh theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng bảo
lãnh hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh và việc thực
hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong
văn bản bảo lãnh đƣợc thỏa mãn mà thôi.
PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
Theo mục đích
- Bảo lãnh vay vốn: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho
khách hàng trongtrƣờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc không
trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là loại bảo lãnh nhằm chống đỡ rủi ro
cho ngƣời thụ hƣởng trong trƣờng hợp ngƣời cung cấp không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc
sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà ngƣời đặt hàng đề nghị đối
với ngƣời cung ứng để đảm bảo bồi thƣờng vi phạm hợp đồng.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán: loại bảo lãnh này được sử dụng trong các
hợp đồng thƣơng mại, dịch vụtrong đó ngân hàng cam kết sẽ trả
lại số tiền đã ứng trƣớc mà ngƣời mua hàng hay ngƣời hƣởng dịch
vụ đã ứng trƣớc tiền hàng cho ngƣời bán hay ngƣời cung cấp dịch
vụ trong trƣờng hợp ngƣời bán vi phạm không thực hiện hợp đồng.
Giá trị của bảo lãnh hoàn thanh toán thƣờng tƣơng đƣơng toàn bộ
số tiền đã ứng trƣớc.
PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
- Bảo lãnh thanh toán: là loại bảo lãnh do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết sẽ
thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là loại bảo lãnh do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo
thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng
với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký. Trƣờng
hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ trong hợp đồng thì tổ chức tín dụng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Bảo lãnh dự thầu
thực chất là phƣơng tiện thay thế cho việc ký quỹ của
ngƣời tham gia dự thầu, nên giá trị của bảo lãnh theo
mức ký quỹ chuẫn do ngƣời tổ chức đấu thầu đƣa ra.
Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động mất hiệu lức trong
trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo lãnh không trúng thầu.
PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
- Bảo lãnh trả chậm: loại bảo lãnh này được
sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết
bị hàng hoá trả chậm và còn gọi là bảo
lãnh thanh toán, trong đó ngân hàng bảo
lãnh sẽ trả thay ngƣời mua nếu đến kỳ
hạn trả nợ mà ngƣời mua không thực hiện
nghĩa vụ trả tiền cho ngƣời bán.
- Các loại bảo lãnh tài chính khác: như bảo
lãnh nộp thuế XNK, bảo lãnh khác
PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
CĂN CỨ VÀO PHƢƠNG THỨC PHÁT HÀNH
Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh trong
đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành
bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của ngƣời
đƣợc bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã bồi
thƣờng cho ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh,
ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn
từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.
PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh trong đó
ngƣời đƣợc bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng
thứ nhất (Ngân hàg chỉ thị) đề nghị ngân hàng
thứ hai (Ngân hàng phát hành ) đƣa ra cam kết
bảo lãnh chuyển cho ngƣời thụ hƣởng. Trong
loại bảo lãnh này, ngƣời đƣợc bảo lãnh không
trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành
bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị chịu trách
nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành,
thông qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng.
PHÂN LOẠI BẢO LÃNH
CĂN CỨ VÀO ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN CỦA BẢO LÃNH.
- Bảo lãnh theo yêu cầu: bảo lãnh theo yêu cầu hay còn
gọi là bảo lãnh theo yêu cầu đầu tiên là loại bảo lãnh
mà điều kiện thanh toán của nó là ngƣời thụ hƣởng
bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho
ngân hàng phát hành dƣới dạng văn bản yêu cầu thanh
toán hoặc văn bản yêu cầu thanh toán kèm với tờ trình
về sự vi phạm hợp đồng cho ngƣời đƣợc bảo lãnh.
- Bảo lãnh kèm chứng từ: Đây là loại bảo lãnh mà điều
kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của bên
thứ ba (thƣờng là bên độc lập) xác nhận hành vi vi
phạm nghĩa vụ từ phiá ngƣời đƣợc bảo lãnh .
- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài: điều kiện thanh
toán trong trƣờng hợp này là ngƣời thụ hƣởng phải
cung cấp một phán quyết của toà án hoặc trọng tài
khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo
lãnh và trách nhiệm bồi hoàn đối với ngƣời thụ hƣởng.
4.1.4 PHÁT HÀNH CHỨNG THƢ BẢO LÃNH
HỒ SƠ XIN CẤP CHỨNG THƢ BẢO LÃNH:
- Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh: trong đó ngƣời
yêu cầu bảo lãnh nêu các điều kiện và điều khoản
cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh phù hợp
với hợp đồng giữa họ và ngƣời thụ hƣởng bảo
lãnh, đồng thời phải có cam kết hoàn trả lại cho
ngân hàng phát hành sau khi ngân hàng đã thực
hiện thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng.
- Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của
khách hàng.
- Các tài liệu liên quan đến giao dịch đƣợc yêu cầu
bảo lãnh.
- Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc phát
hành bảo lãnh.
4.1.4 PHÁT HÀNH CHỨNG THƢ BẢO LÃNH
KỸ THUẬT CẤP CHỨNG THƢ BẢO LÃNH
-Xem xét hợp đồng gốc: nội dung của văn bản bảo
lãnh phải có sự phù hợp thống nhất với các điểu
khoản và điều kiện của hợp đồng gốc.
-Bản chất giao dịch: quyết định loại bảo lãnh đƣợc
phát hành đồng thời xác định mức tiền bảo lãnh tối
đa của ngân hàng. Nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo
lãnh: Nghĩa vụ mà khách hàng phải thực hiện trong
hợp đồng có phù hợp với chức năng kinh doanh của
khách hàng hay không?
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc: quyết định thời
hạn bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh có thể
bao gồm cả thời hạn hiệu lực của hợp đồng và
khoản thời gian dành cho ngƣời thụ hƣởng chuẫn bị
yêu cầu thanh toán.
-
4.1.4 PHÁT HÀNH CHỨNG THƢ BẢO LÃNH
NỘI DUNG VĂN BẢN BẢO LÃNH
Văn bản bảo lãnh thƣờng có hình thức của một thƣ bảo đảm,
gửi trực tiếp cho ngƣời thụ hƣởng hoặc thông qua ngân hàng
thông báo với những nội dung cơ bản sau:
- Chỉ định các bên tham gia.
- Mục đích của bảo lãnh.
- Số tiền bảo lãnh: số tiền bảo lãnh thƣờng đƣợc quy định theo
mức tối đa và xác định dựa vào bản chất của giao dịch cũng
nhƣ giá trị hợp đồng gốc. Trong khi tính số tiền bảo lãnh cầu
lƣu ý điều khoản giảm thiểu giá trị bảo lãnh theo nghĩa vụ đã
hoàn thành của ngƣời đƣợc bảo lãnh.
- Các điều kiện thanh toán: quy định các chứng từ cần thiết phải
xuất trình làm cơ sở cho việc thực hiện cam kết thanh toán
của ngân hàng bảo lãnh.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Các trƣờng hợp miễn trừ trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh
nếu có
4.1.5 THỰC HIỆN CAM KẾT BẢO LÃNH
4.1.5.1 KIỂM TRA CHỨNG TỪ TRƢỚC KHI THANH
TOÁN
Ngân hàng phải kiểm tra chứng từ trƣớc khi thanh toán.
Khi kiểm tra thấy chứng từ bất hợp lệ hoặc không đáp
ứng đúng các điều kiện đã đƣợc quy định, ngân hàng có
quyền từ chối không thanh toán. Trong trƣờng hợp thấy
có những điểm không rõ ràng, ngân hàng cần tiến hành
xác minh lại. Trong bảo lãnh đồng nghĩa vụ, ngân hàng
bảo lãnh đƣợc quyền viện dẫn những tranh chấp có thực
trong hợp đồng gốc để thực hiện việc thanh toán đối với
ngƣời thụ hƣởng.
Luật quy định ngân hàng miễn thanh toán trong những
trƣờng hợp sau:
- Có sự thay đổi trong hợp đồng chính mà không đƣợc
ngân hàng bảo lãnh chấp nhận.
- Ngƣời đƣợc bảo lãnh đƣợc miễn nghĩa vụ do sự vi
phạm hợp đồng của ngƣời hƣởng bảo lãnh.
- Có sự dàn xếp giữa ngƣời hƣởng bảo lãnh và ngƣời
đƣợc bảo lãnh theo hƣớng bù trừ nghĩa vụ với nhau.
4.1.5 THỰC HIỆN CAM KẾT BẢO LÃNH
THANH TOÁN CHO NGƢỜI THỤ HƢỞNG
Sau khi chứng từ yêu cầu thanh toán đã đƣợc kiểm tra và
chấp nhận thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải tiến hành chi trả
cho ngƣời thụ hƣởng theo mức tối đa hoặc đƣợc giảm theo
các điều kiện tiết giản có ghi trong văn bản bảo lãnh.
ĐÒI BỒI HOÀN TỪ PHÍA NGƢỜI ĐƢỢC BẢO LÃNH
Sau khi thanh toán bảo lãnh cho ngƣời thụ hƣởng, ngân hàng
mặc nhiên trở thành chủ nợ và có quyền đòi bồi hoàn từ phiá
khách hàng.
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH:
Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt trong các trƣờng hợp sau:
- Khi hợp đồng gốc bị tuyên bố vô hiệu.
- Khi bảo lãnh đƣợc huỷ bỏ có sự đồng ý của ngƣời hƣởng
bảo lãnh.
- Khi ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ của họ
quy định trong hợp đồng gốc.
- Khi ngân hàng bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ trả thay
của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tin_dung_ngan_hang_chuong_4_cho_vay_chuyen_biet.pdf