Bài giảng Tín dụng ngân hàng - Chương 3: Cho vay cá nhân

3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG

3.1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ LỢI ÍCH CHO VAY TIÊU

DÙNG.

KHÁI NIỆM

Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài

trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời

tiêu dùng. Đây là nguồn tài trợ chính quan

trọng giúp cá nhân hoặc hộ gia đình trang trải

nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,

những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du

lịch

pdf8 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tín dụng ngân hàng - Chương 3: Cho vay cá nhân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG III: CHO VAY CÁ NHÂN 3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG 3.1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ LỢI ÍCH CHO VAY TIÊU DÙNG. KHÁI NIỆM Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu dùng. Đây là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp cá nhân hoặc hộ gia đình trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch. 3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG 3.1.2 CÁC LOẠI CHO VAY TIÊU DÙNG PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH VAY VỐN - Cho vay tiêu dùng cƣ trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng. - Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú: là khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch 3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG PHÂN LOẠI THEO PHƢƠNG THỨC HOÀN TRẢ - Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan): là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngƣời đi vay trả nợ cho ngân hàng (cả số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Loại cho vay này có những đặc điểm sau: + Ngân hàng chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. + Ngân hàng yêu cầu ngƣời đi vay phải thanh toán trƣớc một phần giá trị tài sản cần mua sắm, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trƣớc này nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố. + Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp với khả năng về thu nhập và hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. + Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. + Thời hạn trả nợ không quá dài để tránh trƣờng hợp giá trị tài sản tài trợ bị giảm. 3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG - Cho vay tiêu dùng phi trả góp: gốc & lải thanh toán một lần khi khoản vay đến hạn. - Cho vay tín dụng tuần hoàn: cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hàng loại sec đƣợc phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phƣơng thức này, trong thời hạn tín dụng đƣợc thoả thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép thực hiện việc cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ. Có thể tính theo một trong các cách sau: + Lãi đƣợc tính dựa trên số dƣ nợ đã điều chỉnh: Theo phƣơng pháp này số dƣ nợ đƣợc dùng để tính lãi là số dƣ nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng. + Lãi đƣợc tính dựa trên số dƣ nợ trƣớc khi điều chỉnh: Theo cách tính này số dƣ nợ dùng để tính lãi là số dƣ nợ mỗi kỳ có trƣớc khi khoản nợ đƣợc thanh toán. + Lãi đƣợc tính trên cơ sở dự nợ bình quân. 3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG PHÂN LOẠI THEO NGUỒN GỐC CỦA KHOẢN NỢ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng. Phƣơng thức cho vay gián tiếp: - Tài trợ truy đòi toàn bộ: khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà ngƣời tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn ngƣời tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. - Tài trợ truy đòi hạn chế : trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ ngƣời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào điều khoản đã đƣợc thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ. - Tài trợ miễn truy đòi: sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đƣợc hoàn trả hay không. - Tài trợ có mua lại: khi thực hiện cho vay gián tiếp theo phƣơng thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu ngƣời tiêu dùng không trả trả nợ thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chƣa đƣợc thanh toán. 3.1 CHO VAY TIÊU DÙNG Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nhƣ trực tiếp thu nợ từ ngƣời này. 3.1.3. KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG Kỹ thuật thẩm định cho vay tiêu dùng cũng giống nhƣ kỹ thuật cho vay ngắn hạn, tuy nhiên do yếu tố đặc thù, trong cho vay tiêu dùng, số tiền cho vay đƣợc ngân hàng xác định dựa vào phƣơng pháp hệ thống điểm số hoặc phƣơng pháp phán đoán. 3.1.3. KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH CHO VAY TIÊU DÙNG Phương pháp dùng hệ thống điểm số: Về nguyên tắc tính điểm: trong thực tế các ngân hàng thƣờng tìm cách lựa chọn điểm chuẩn sao cho có thể tiết giảm đƣợc các khoản cho vay xấu nhƣng đồng thời không bỏ đi nhiều khoản cho vay tốt ở mức mà các ngân hàng cho là tối ƣu. Ngoài ra, căn cứ vào số liệu thống kê trong quá khứ về khả năng rủi ro của các loại khách hàng có điểm số khác nhau, các ngân hàng thƣờng đƣa ra nhiều mức cho vay tối đa khác nhau đối với từng khách hàng có điểm số ở những nhóm điểm số khác nhau. Phương pháp phán đoán: Phân tích tín dụng theo phƣơng pháp phán đoán là một quá trình trong đó ngân hàng tiến hành phân tích và đánh giá tất cả các thông tin định tính và định lƣợng về khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế bớt các khoản tín dụng có rủi ro. Trên thực tế, các ngân hàng thƣờng kết hợp cả hai phƣơng pháp trên để thẩm định khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tin_dung_ngan_hang_chuong_3_cho_vay_ca_nhan.pdf