CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
• KHÁI NIÊM VÀ PHÂN LOẠI
• QUY TRÌNH TÍN DỤNG
• PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
• TÍN DỤNG CÁ NHÂN
• TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
• BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
36 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tín dụng ngân hàng - Chương 1: Tổng quan về tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
• KHÁI NIÊM VÀ PHÂN LOẠI
• QUY TRÌNH TÍN DỤNG
• PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
• TÍN DỤNG CÁ NHÂN
• TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
• BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
KHÁI NIỆM
• LÀ QUAN HỆ CHUYỂN NHƢỢNG TẠM
THỜI MỘT LƢỢNG GIÁ TRỊ DƢỚI HÌNH
THỨC TIỀN HOẶC HIỆN VẬT ĐỂ SAU
MỘT THỜI GIAN NHẤT ĐỊNH XÁC ĐỊNH
TRƢỚC SẼ THU VỀ VỚI LƢỢNG GIÁN
TRỊ LỚN HO7NLU1C CHUYỂN
NHƢỢNG
CÁC ĐIỂM ĐẶC TRƢNG CỦA TÍN
DỤNG
• QUAN HỆ CHUYỂN NHƢƠNG TẠM
THỜI
• HOÀN TRẢ KHI ĐÁO HẠN
• QUAN HỆ ĐẶT TRÊN CƠ SỞ TÍN NHIỆM
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
• MỐI QUAN HỆ CHUYỂN NHƢỢNG GIÁ TRỊ TẠM THỜI
GiỮA NGÂN HÀNG VỚI CÁC PHÁP NHÂN, THỂ NHÂN
KHÁC
• QUAN HỆ CHUYỂN NHƢỢNG ĐA DẠNG, PHONG PHÚ VÀ
THAY ĐỔI PHÙ HỢP NHU CẦU, HOÀN CẢNH KINH
DOANH, MÔI TRƢỜNG KINH TẾ XÃ HỘI
• SỰ TÍN NHIỆM ĐƢỢC ĐỀ CAO
• CHUYỂN GIAO GIÁ TRỊ CÓ ĐẢM BẢO BẰNG TÀI SẢN VÀ
VỚI MỤC ĐÍCH THU HỒI GIÁ TRỊ CHUYỂN GIAO, KHÔNG
NHẰM THU HỒI TÀI SẢN
PHÂN LOẠI DÍN DỤNG
• THEO THỜI HẠN SỬ DỤNG VỐN VAY
• THEO ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG VỐN
• THEO MỤC ĐÍNH SỬ DỤNG
• THEO HÌNH THỨC CẤP VỐN
QUY TRÌNH TÍN DỤNG
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUY TRÌNH
• LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP TÍN DỤNG
• PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
• QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG
• GIẢI NGÂN
• GIÁM SÁT SAU GIẢI NGÂN
• THU NỢ
• THANH LÝ
YÊU CẦU CỦA CÁC GIAI ĐOẠN
• GIAI ĐOẠN KẾ TIẾP LÀ KẾT QuẢ CỦA
GIAI ĐOẠN TRƢỚC
• CHẤT LƢỢNG CỦA KẾT QUẢ GIAI
ĐOẠN TRƢỚC PHẢI NHẰM ẢNH
HƢỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN KẾT QUẢ
CÁC GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
• CÁC GIAI ĐOẠN NÊN CÓ MỐI LIÊN HỆ
VỪA ĐỘC LẬP TƢƠNG ĐỐI VỪA CÓ
TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP TÍN DỤNG
• GiẤY ĐỀ NGHỊ VAY
• HỒ SƠ PHÁP NHÂN – THỂ NHÂN
• PHƢƠNG ÁN KINH DOANH – DỰ ÁN –
MỤC ĐÍNH SỬ DỤNG VỐN VAY
• BÁO CÁO TÀI CHÍNH – THU NHẬP
• HỒ SƠ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
• CÁC GiẤY TỜ LIÊN QUAN KHÁC
QUI TRÌNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
• Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên
tắc, qui định của ngân hàng trong việc
• cấp tín dụng, nó thƣờng đƣợc thể hiện
tổng quát trong chính sách tín dụng
• KHÁCH HÀNG (CLIENT)
• CON NỢ (DEBTOR)
• 1.2.1 THU THẬP THÔNG TIN
• 1.2.1.1 LẬP HỒ SƠ YÊU CẦU CẤP TÍN
DỤNG
LẬP HỒ SƠ YÊU CẦU CẤP TÍN DỤNG
• Chủ yếu do bên đi vay vốn thực hiện, tập trung
vào chuẩn bị cơ sở pháp lý cho một hợp đồng
tín dụng, rất quan trọng vì thông qua vì từ đây
ngân hàng nắm đƣợc các thông tin về: mục
đích vay, số tiền vay, số lần giải ngân, phƣơng
thức thanh toán, tài sản đảm bảo cho khoản
vay...
Ví dụ: khách hàng có nhu cầu vay 1 tỷ đồng để
sửa chữa nhà, sẽ trả trong vòng 36 tháng,
nguồn trả nợ từ các khoản thu nhập có thể
chứng minh được, tài sản đảm bảo là chính căn
nhà sẽ vay để sửa chữa
LẬP HỒ SƠ YÊU CẦU CẤP TÍN DỤNG
• Việc lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng phụ thuộc vào:
- Loại khách hàng.
- Loại và kỹ thuật cấp tín dụng.
- Qui mô nhu cầu tín dụng.
• Hồ sơ tín dụng đƣợc các ngân hàng qui định rất cụ thể và chi
tiết cho từng đối tƣợng khách hàng, thƣờng bao gồm :
- Giấy yêu cầu vay vốn.
- Phƣơng án sản xuất kinh doanh của bên đi vay, kế hoạch sử
dụng vốn vay, kế hoạch trả nợ vay cho ngân hàng.
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của bên đi vay.
- Những tài liệu về tình hình tài chính của bên đi vay.
- Những giấy tờ liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện
cấp tín dụng đặc thù.
- Các tài liệu khác có liên quan đến phƣơng án vay vốn
1.2.1.2 THU THẬP THÔNG TIN
Phỏng vấn người xin vay
Xem xét hồ sơ lưu trữ ở ngân hàng
Thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài
Điều tra nơi hoạt động SXKD của bên đi vay
Thông qua các báo cáo tài chính của khách
hàng
Điều tra thu thập thông tin về khách hàng từ
những nơi có liên quan, những nguồn khác
THẨM ĐỊNH (PHÂN TÍCH TÍN DỤNG)
1.2.2.1 PHÂN TÍCH PHI TÀI CHÍNH
CAMPARI
Tƣ cách của ngƣời vay (Character) :
- Những thông tin lịch sử về quan hệ của khách hàng với ngân
hàng, giữa khách hàng với các bạn hàng của ngân hàng.
- Những đánh giá có đƣợc thông qua việc phỏng vấn khách
hàng.
Năng lực vay và hoàn trả nợ vay (Ability) :
+ Đối với cá nhân : Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý,
điều hành của cá nhân đó; thu nhập cá nhân; tình hình sức
khỏe; tính cách đạo đức....
+ Đối với các doanh nghiệp : Tình hình tài chính của doanh
nghiệp; địa điểm và vị trí kinh doanh; chất lƣợng và giá cả
của sản phẩm; khả năng cạnh tranh; đội ngũ cán bộ quản lý
...
Lãi cho vay (Magin): Lãi suất cho vay có thể là lãi suất cố định
hoặc lãi suất thả nổi.
THẨM ĐỊNH (PHÂN TÍCH TÍN DỤNG)
Mục đích vay (Purpose): Mục đích cho vay phải phù hợp với thể lệ
tín dụng hiện hành.
Số tiền (Amount):
- Nhu cầu vốn cần thiết cho phƣơng án.
Vốn tự có của khách hàng tham gia vào phƣơng án., mức vốn tự có
của bên đi vay càng lớn thì quyết định cho vay của ngân hàng càng dễ
dàng vì đó chính là nguồn bù đắp những rủi ro, thua lỗ nếu có xảy ra ;
đồng thời cũng thông qua mức vốn tự có ngân hàng đánh giá đƣợc
nhân cách, cá tính của họ. Mức vốn tự có càng lớn thì bên đi vay càng
quan tâm nhiều hơn đến phƣơng án xin vay.
Sự hoàn trả (Repayment):
Bảo đảm (Insurance):
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể phân tích thêm các yếu tố điều kiện
kinh tế - chính trị - xã hội chung (Conditions) ảnh hƣởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp nhƣ những biến chuyển của tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nƣớc và thế giới là một trong
những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, vì lẽ đó khi phân tích tín
dụng ngân hàng cũng cần xem xét các điều kiện này, đặc biệt đánh giá
mức độ chịu ảnh hƣởng của bên đi vay khi có những biến động tiêu
cực diễn ra trong thời gian doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng.
1.2.2.2 PHÂN TICH TÀI CHÍNH:
Bảng Chỉ tiêu phân tích đánh giá doanh nghiệp :
Chỉ số Công thức tính
I/ Các tỷ số về khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lƣu động
/ Nợ ngắn hạn
2. Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản LĐ - Tồn
kho ) / Nợ ngắn hạn
II/ Tỷ số đòn cân nợ :
3. Tỷ số nợ ( % ) = Dƣ nợ / Tổng tài sản
4. Khả năng thanh toán lãi vay = (LN thuần + Lãi nợ
vay) / Lãi nợ vay
1.2.2.2 PHÂN TICH TÀI CHÍNH:
III/ Các tỷ số về hoạt động
5. Vòng quay tồn kho = Doanh thu tiêu thụ / Tồn kho
6. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / DT bình quân
ngày
7. Hiệu quả sử dụng vốn CĐ = DT tiêu thụ / Tổng tài sản Cố
Định
8. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn = DT tiêu thụ / Tổng tài sản
IV. Các tỷ số về Doanh lợi
9. Doanh lợi tiêu thụ ( ROS- % ) = Lợi nhuận ròng / Doanh
Thu tiêu thụ
10. Doanh lợi vốn( ROA-% ) = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
11. Doanh lợi VTC (ROE-%) = Lợi nhuận ròng / Vốn tự có
Ngoài các chỉ số trình bày trong bảng, khi phân tích cán bộ
nghiệp vụ cần lƣu ý thêm 2 chỉ tiêu là : NPV (Net Present Value)
và IRR (Internal Rate of Return) để đánh giá tính khả thi của
phƣơng án kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là đối với các
1.2.3 QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG :
Cơ sở để quyết định tín dụng gồm:
- Căn cứ trên kết quả phân tích, điều tra tín dụng .
- Sự tín nhiệm của ngƣời quyết định tín dụng đối với bên đi vay.
- Các qui định của ngân hàng về: thời hạn vay, cơ cấu loại cho vay,
cơ cấu khách hàng, mức đảm bảo tín dụng, chi phí và mức sinh
lời của khoản cho vay, qui mô tín dụng của ngân hàng ...
- Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định.
Kết quả của việc ra quyết định tín dụng có thể xảy ra theo hai
hƣớng sau:
- Chấp thuận cho vay: nếu ngân hàng chấp thuận cấp tín dụng, thì
các ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng cùng với
các hợp đồng liện quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có).
- Không chấp thuận cho vay: nếu ngân hàng không chấp thuận cho
vay thì sẽ có văn bản trả lời cho bên cho vay biết.
1.2.4 GIẢI NGÂN
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho bên đi vay trên cơ
sở mức tín dụng đã đƣợc cam kết trong hợp đồng.
Việc giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của
tín dụng gắn liền với vận động của hàng hoá tức là
việc phát tiền vay phải có hàng hoá đối ứng với mục
đích vay của hợp đồng tín dụng.
Cơ sở để ngân hàng thực hiện việc giải ngân là kế
hoạch sử dụng vốn tín dụng đã đƣợc nêu trong hợp
đồng tín dụng.
Một khoản tín dụng có thể đƣợc giải ngân một lần cho
toàn bộ số tiền vay hoặc giải ngân thành nhiều đợt
miễn là tổng các lần phát tiền không đƣợc vƣợt mức
tiền đã ký và đúng những điều kiện quy định
1.2.5 GIÁM SÁT VÀ THANH LÝ TÍN DỤNG:
1.2.5.1 GIÁM SÁT TÍN DỤNG
Giám sát tín dụng nhằm mục đích đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín
dụng
của bên đi vay nhằm kịp thời có các xử lý thích hợp khi có yêu cầu:
Nội dung giám sát tín dụng gồm:
- Giám sát tín dụng: Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều
khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng bao gồm:
+ Kiểm tra bên đi vay có sử dụng vốn đúng mục đích hay không?
+ Kiểm tra mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín
dụng.
+ Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng,
kịp thời phát hiện những vi phạm để có những hƣớng xử lý thích hợp.
+ Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các cá nhân/ bộ
phận có liên quan tại ngân hàng (Thông qua bộ phận kiểm tra nội bộ của
ngân hàng).
1.2.5 GIÁM SÁT VÀ THANH LÝ TÍN DỤNG:
Biện pháp giám sát:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
+ Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ.
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của bên
đi vay
+ Kiểm tra các đảm bảo tiền vay.
+ Giám sát hoạt động của bên đi vay thông qua các mối quan hệ với
các
khách hàng khác.
+ Giám sát thông qua các phƣơng tiện thông tin khác.
+ Tổ chức kiểm tra nội bộ trong ngân hàng.
Trong thời hạn vay, từng định kỳ ngân hàng tiến hành kiểm tra việc
sử dụng tiền vay cũng nhƣ tài sản hình thành từ tiền vay của khách
hàng nhằm đảm bảo rằng tiền vay đã đƣợc dùng đúng mục đích và
hiệu quả. Nếu là khoản vay có đảm bảo thì việc kiểm tra đảm bảo,
tái thẩm định tài sản đảm bảo theo định kỳ cũng là
1.2.5 GIÁM SÁT VÀ THANH LÝ TÍN DỤNG:
- Thu nợ.
Việc thu nợ có thể thực hiện bằng các phƣơng thức sau:
+ Thu nợ gốc và lãi một lần khi khoản vay đến hạn.
+ Thu nợ gốc một lần khi đến hạn và thu lãi theo định kỳ.
+ Thu nợ gốc và lãi theo định kỳ (theo kỳ hạn nợ).
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã đƣợc cấp .
Mục tiêu : đánh giá chất lượng tín dụng nhằm phát hiện những rủi ro và có
hƣớng xử lý kịp thời.
Sau khi tái xét tín dụng, ngân hàng tiến hành phân hạng tín dụng để có biện
pháp giám sát thích hợp (đƣợc nghiên cứu cụ thể ở chƣơng V).
- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề (đƣợc nghiên cứu cụ thể ở chƣơng V).
1.2.5.2 THANH LÝ TÍN DỤNG
Đối với những khoản tín dụng đƣợc thu hồi đầy đủ khi đáo hạn (cả gốc và lãi
vay) thì coi nhƣ nghĩa vụ của bên đi vay đối với ngân hàng đã đƣợc thực hiện
xong, và ngân hàng sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm (nếu có) cho bên
đi
vay, đồng thời tất toán tài khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lƣu trữ.
Trong những trƣờng hợp vì nguyên nhân khách quan, bên đi vay không thể trả
đƣợc nợ vay theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc gia hạn kỳ hạn nợ theo quy định riêng của từng
ngân hàng thƣơng mại trên cơ sở quy định chung của ngân hàng Nhà nƣớc về
thời gian đƣợc gia hạn.
1.3 ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.3.1 KHÁI NIỆM
Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc
bảo vệ quyền lợi của
ngƣời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản
thuộc sở hữu của ngƣời đi
vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để
ngân hàng có thêm nguồn
thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất trong trƣờng
hợp nguồn thu nợ thứ
nhất không thể trả đƣợc. Nói cách khác, đảm bảo ín dụng
là quyền lợi nào đó
của ngân hàng đối với tài sản thuộc sở hữu của ngƣời
vay, đƣợc ngƣời này giao cho ngân hàng để làm hậu
thuẫn cho việc thanh toán khoản vay khi đến hạn.
ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.3.2 CÁC ĐẶC TRƢNG CỦA ĐẢM BẢO
TIỀN VAY
- Giá trị của đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ
đƣợc đảm bảo.
- Tài sản phải có sẵn thị trƣờng tiêu thụ.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngƣời vay có
quyền ƣu tiên về xử lý tài sản.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.3.3.1 THẾ CHẤP
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc
sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
- Đối với bất động sản: Tất cả các bất động sản (nhà ở, khách sạn,
cửa hàng, nhà kho.) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh
nghiệp và cá nhân đều đƣợc thế chấp để vay vốn.
- Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Theo quy định của Pháp luật
Việt Nam, chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế đƣợc
nhà nƣớc giao đất hoặc cho thuê đất mới đƣợc thế chấp vay vốn
ngân hàng. Tuy nhiên đối với các tổ chức kinh tế đƣợc nhà nƣớc
giao đất không thu tiền sử dụng đất và các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức kinh tế đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất mà trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại dƣới 5 năm thì
không đƣợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ có thể thế
chấp tài sản sở hữu gắn liền với đất.
- Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc khi chế thấp toàn bộ dây
chuyền công nghệ chính phải đƣợc cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp (cơ quan chủ quản) đồng ý bằng văn bản.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
Các loại thế chấp:
Thế chấp pháp lý & thế chấp công bằng
Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp mà
trong đó ngƣời đi vay thỏa thuận chuyển quyền
sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện
đƣợc nghĩa vụ trả nợ.
Theo hình thức này khi ngƣời vay không thanh
toán đƣợc nợ ngân hàng đƣợc quyền bán tài
sản hoặc cho thuê với tƣ cách là ngƣời chủ sở
hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng
để nhờ sự can thiệp của toàn án.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
Thế chấp công bằng: là hình thức thế chấp
mà trong đó ngân hàng chỉ nắm giữ giấy
chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cho
món vay. Khi ngƣời đi vay không thực hiện
đƣợc nghĩa vụ theo hợp đồng thì việc xử lý
tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa
ngƣời đi vay và ngƣời cho vay hoặc phải
nhờ đến sự can thiệp của toà án nếu có
tranh chấp.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
- Thế chấp thứ nhất: là việc thế chấp tài sản
để đảm bảo cho món vay thứ nhất (có thể thế
chấp cho một bên vay hoặc cho nhiều bên
vay).
- Thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp
trong đó ngƣời đi vay sử dụng phần chênh
lệnh giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ
thứ nhất để đảm bảo cho khoản nợ thứ hai
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
Thế chấp trực tiếp & thế chấp gián tiếp
- Thế chấp trực tiếp là hình thức thế chấp bằng
tài sản hình thành từ vốn vay (NĐ178 CP ).
- Thế chấp gián tiếp là hình thức thế chấp mà
trong đó tài sản thế chấp là tài sản đã có sẳn
thuộc sở hữu của bên đi vay.
- Thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần bất
động sản. Trong trƣờng hợp thế chấp một
phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ
thuộc tài sản thế chấp nếu có thoả thuận
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.3.3.2 CẦM CỐ TÀI SẢN
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở
hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả
nợ; Tài sản cầm cố bao gồm:
- Xe cộ, máy móc, hàg hoá, vàng.. gọi là tài sản thực.
- Tiền : tiền mặt, tiền trên tài khoản.
- Chứng từ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu
- Quyền tài sản: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
- Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
Quy định về giữ tài sản cầm cố:
- Nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể
thoả thuận
bên cầm cố vẫn giữa tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba
giữ.
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải
đƣợc chuyển giao cho bên cho vay.
Các hình thức cầm cố: giống thế chấp tài sản.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.3.3.3 BẢO LÃNH
Bảo lãnh là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với
bên cho vay (ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên đi vay (ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến
hạn mà bên đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ.
Ngƣời bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Một
bảo lãnh có thể có nhiều ngƣời cùng tham gia bảo lãnh.
Trong trƣờng hợp này những ngƣời tham gia bảo lãnh
phải liên đới chịu trách nhiệm và ngân hàng cho vay có
quyền yêu cầu bất cứ ai trong số những ngƣời bảo lãnh
phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ .
Trong trƣờng hợp chứng thƣ bảo lãnh có qui định phần
bảo lãnh cho từng ngƣời cụ thể thì miễn trừ nghĩa vụ liên
đới.
Các hình thức bảo lãnh
- Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng uy tín:
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
Các hình thức bảo lãnh
- Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng uy
tín:
Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản: là bên bảo
lãnh phải có tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện
pháp thế chấp hoặc cầm cố để thực hiện nghĩa vụ
hoặc không là do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh
thỏa thuận.
Bảo lãnh bằng uy tín: là hình thức bảo lãnh chỉ dựa
vào uy tín của ngƣời bảo lãnh. Theo pháp luật hiện
hành của Việt Nam, chỉ chấp nhận bảo lãnh bằng uy
tín của các tổ chức tín dụng hoặc các Tổng Công ty
Nhà nƣớc.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
- Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Trong trƣờng
hợp bảo lãnh một phần thì phải ghi rõ số tiền bảo lãnh.
Đối với những trƣờng hợp pháp luật quy định cho vay
phải có bảo đảm thì chỉ áp dụng bảo lãnh một phần
trong trƣờng hợp phần còn lại phải có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố.
- Bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh duy trì.
Bảo lãnh riêng biệt đƣợc áp dụng cho một số tiền vay
cụ thể theo hợp đồng tín dụng và đƣợc hạch toán riêng
trên tài khoản cho vay.
Bảo lãnh duy trì là hành vi bảo lãnh cho một loạt các
giao dịch và mức bảo lãnh theo hạn mức tối đa. Phƣơng
thức bảo lãnh này áp dụng khi cho vay bằng kỹ thuật
thấu chi trên tài khoản vãng lai.
1.3.3 CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.3.3.4 ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT TÀI SẢN CÓ THỂ LÀ MỘT TÀI SẢN
ĐẢM BẢO
Một tài sản dùng làm tài sản đảm bảo phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
- Thuộc sở hữu hợp pháp của ngƣời dùng nó làm đảm bảo(có thể
không phải chính ngƣời vay).
- Tài sản phải dễ định giá.
- Giá trị đảm bảo phải vƣợt trội số nợ gốc chƣa đƣợc hoàn trả.
- Tài sản phải đƣợc phép chuyển nhuợng và dể dàng chuyển
nhƣợng.
- Ngƣời cho vay dễ dàng thụ đắc tài sản đảm bảo.
- Ngƣời cho vay phải có khả năng thiết lập một cách rõ ràng tài sản
đảm bảo
chỉ dành riêng cho mình.
- Giá trị tài sản ổn định trong thời gian đảm bảo.
- Thời hạn hữu dụng lớn hơn thời hạn đảm bảo.
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
- Về mặt pháp lý : hợp đồng tín dụng là văn bản
pháp lý xác lập các nghĩa vụ và quyền hạn của
bên cho vay và bên đi vay trong quan hệ tín dụng.
- Về mặt kinh tế :thì hợp đồng tín dụng là phƣơng
tiện phân chia lợi ích và rủi ro giữa các bên liên
quan theo nguyên tắc rủi ro cao thì lợi nhuận cao
và ngƣợc lại.
Hợp đồng tín dụng phải có các yếu tố sau:
- Ghi rõ các bên tham gia: bên cho vay, bên đi vay.
- Số tiền cho vay. Thời hạn vay: phụ thuộc vào nhu
cầu vốn của khách hàng và khả năng nguồn vốn
của ngân hàng.
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
- Lãi suất vay: Phụ thuộc vào mức lãi suất chung trên thị trƣờng, số tiền
vay, thời hạn vay, loại khách hàng. mục đích xin vay.
Đối với các khoản cho vay có quy mô lớn lãi suất cho vay thƣờng thấp hơn
đối với các khoản cho vay cùng kỳ hạn nhƣng quy mô nhỏ hơn. Ngoài ra,
do các khoản cho vay có quy mô lớn thƣờng đƣợc cấp cho những khách
hàng lớn, thƣờng có ít rủi ro trong việc trả nợ.
- Phƣơng thức cho vay: về nguyên tắc nếu khách hàng có mức độ rủi ro
cao thì phải dùng các phƣơng thức cho vay có mức độ rủi ro thấp và
ngƣợc lại khách hàng có mức độ rủi ro thấp thì có thể dùng phƣơng thức
cho vay có mức độ rủi ro cao.
- Thời hạn vay: về nguyên tắc đối với cùng một loại ngƣời vay nhƣ nhau,
thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất cho vay càng cao do chúng ít thanh
khoản và chƣá đựng khả năng xuất hiện rủi ro hơn. Ngoài ra, chi phí để
có nguồn vốn cho vay dài hạn cao hơn chi phí của nguồn vốn ngắn hạn.
Loại khách hàng: Khách hàng có mức độ rủi ro cao sẽ phải chịu mức lãi
suất cao hơn khách hàng có mức độ rủi ro thấp hơn.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Hình thức đảm bảo tiền vay.
- Giải ngân và trả nợ.
- Một số điều khoản chung khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tin_dung_ngan_hang_chuong_1_tong_quan_ve_tin_dung.pdf