Mục tiêu
• Biết được các cơ chế tác dụng của
thuốc bôi ngoài da.
• Trình bày được các nguyên tắc khi sử
dụng thuốc bôi ngoài da.
• Nắm rõ các dạng thuốc bôi thường gặp.
• Biết một số hoạt chất thường sử dụng
trong thuốc bôi
35 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thuốc bôi ngoài da - Trần Ngọc Ánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC BÔI NGOÀI DA
TS.BS.Trần Ngọc Ánh
Mục tiêu
• Biết được các cơ chế tác dụng của
thuốc bôi ngoài da.
• Trình bày được các nguyên tắc khi sử
dụng thuốc bôi ngoài da.
• Nắm rõ các dạng thuốc bôi thường gặp.
• Biết một số hoạt chất thường sử dụng
trong thuốc bôi.
I. ĐẠI CƯƠNG
Thuốc bôi ngoài da rất đa dạng và có nguồn
gốc phong phú:
Hoá học:
Vô cơ :kim loại, muối kim loại, á kim, dẫn xuất
axit, oxyt.
Hữu cơ:chất béo, chất thơm, aldehyt,
phenol
Thảo mộc
Tổng hợp, bán tổng hợp
II. CƠ CHẾ TÁC DỤNG
1-Ảnh hưởng sự bốc hơi nước qua da:
– Tăng bốc hơi nước qua da: làm mát da, giảm
viêm, giảm sung huyết.
– Gỉam bốc hơi mồ hôi, bít da, tăng sung huyết.
2-Ảnh hưởng tuần hoàn, làm dãn hay co
mạch.
3-Thuốc ngấm vào da nhiều hay ít, nông hay
sâu tuỳ theo dạng thuốc và tá dược.
Thường cả 3 tác dụng trên cùng phối hợp với
nhau.
II. CƠ CHẾ TÁC DỤNG
4-Tác dụng lý hóa của thuốc:
– Thay đổi pH da
– Ảnh hưởng quá trình oxy hoá khử của tế bào.
– Thuốc có tác dụng toàn thân, gây những biến
đổi sinh học: thuốc vào máu, ngấm vào đầu
dây thần kinh ngoại vi, trung tâm thần kinh
thực vật, ảnh hưởng trên các cơ quan nội
tạng.
• Tóm lại: thuốc bôi có tác dụng tại chỗ và
toàn thân.
III. SỰ HẤP THU THUỐC QUA DA:
1-Trên da có phủ một lớp màng mỡ có ái tính với
nước nên nước có thể thấm qua. Chất hòa tan
trong mỡ như muối chì, muối thuỷ ngân dễ
ngấm qua da.
2-Lớp sừng ở da:
Màng hữu cơ ngăn hấp thu nước
pH toan (pH = 4) nhưng thay đổi theo sự
oxy hoá của da, mồ hôi.
pH của mồ hôi = 5 hoặc 6.
Những vùng kẽ da tiết nhiều mồ hôi thì pH
trở nên kiềm.
III. SỰ HẤP THU THUỐC QUA DA:
3-Thuốc ngấm vào da qua phần phụ: nang lông,
tuyến bã ,mạch máu. Khi xoa, miết thuốc làm
thuốc hấp thu tốt qua da.
4-Da tổn thương hấp thu tốt hơn da lành. Mài dày,
sẹo xơ, tăng sừng làm giảm hấp thu. Muốn thuốc
dễ hấp thu cần làm bong vảy, tróc mài.
5-Sự hấp thu thuốc còn phụ thuộc vào đặc tính hoá
học. Chất dễ bay hơi hấp thu mạnh. Chất hoà tan
trong mỡ ngấm vào da chậm.
III. SỰ HẤP THU THUỐC QUA DA:
Sự hấp thu thuốc qua da phụ thuộc:
Lớp sừng
Lớp mỡ
Phần phụ
Độ pH của da
Tính chất hóa học, dạng thuốc, dung môi
Phản ứng trên da của thuốc bôi.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
• Thuốc bôi có cấu tạo gồm 2 thành phần:
Hoạt chất có tác dụng điều trị như Sali lột,
iod diệt nấm.
Tá dược là phương tiện vận chuyển hoạt
chất vào da, không có tác dụng điều trị,
nhưng giữ vai trò quan trọng, hỗ trợ cho tác
dụng của họat chất.
• Khi chỉ định thuốc bôi cần ghi rõ dạng
thuốc và nồng độ. Ví dụ: dung dịch lưu
huỳnh 5%, eosine 2%.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
1) Dung dịch (solution): hoạt chất pha
trong tá dược (dung môi lỏng) thành chất
lỏng đồng nhất, không vón, không tủa.
Tá dược thường là nước, cồn, chất dễ bay
hơi (ête, axeton), có tính ngấm mạnh.
Dung dịch thường dùng trong các tổn thương
tiết dịch.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
Dung dịch trong nước:
Tá dược là nước cất, pH trung tính.
Với một số chất, nước không tạo thành
dung dịch thật mà thành dung dịch giả là
dung dịch keo trong đó có những hạt vô
cùng bé treo lơ lửng.
Ví dụ: các chất albumin, dẫn xuất xà
phòng, chất màu hòa tan vào nước thành
dung dịch keo
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
Dung dịch trong cồn:
30 độ-70 độ
Lợi hơn dung dịch trong nước do tính ngấm
mạnh, sâu hơn, dễ bốc hơi hơn.
Nhưng cồn mạnh gây kích thích, khô da do
tẩy mỡ nhiều.
Cồn hoà tan một số muối khoáng, nhiều chất
hữu cơ, thảo mộc, cô đặc albumin có tác dụng
sát trùng.
Một số dung dịch thường dùng: Jarish, milian,
Castellani.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
Cách sử dụng dung dịch:
Đắp gạc: 8-12 gạc, tưới, nhỏ dung dịch 24-
72 giờ giảm viêm, xung huyết, ngứa,
chảy nước, sát khuẩn.
Gạc lạnh: giảm viêm, chảy nước.
Gạc nóng: giãn mạch, giảm viêm.
Bôi
Ngâm ,tắm.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
2) Thuốc bột (powder): mát da, giảm xung
huyết, giảm ngứa, giảm cọ sát, hút nước,
khô da, giảm viêm.
Tá dược thường dùng 2 loại bột:
Thảo mộc: bột gạo, bột mì, bột than hút
nước, se da, sát trùng nhưng dễ lên men.
Khoáng chất: talc ( magne silicat), kaolin,
magne cacbonat hút nước, cách nhiệt.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
2) Thuốc bột (powder):
Hoạt chất trộn với bột tạo thuốc bột mịn.
Dùng rắc trên tổn thương viêm tấy, chảy
nước, loét lâu ở các nếp, kẽ da.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
3)Thuốc mỡ (pommade, ointment): được
dùng phổ biến.
Làm tăng khả năng hấp thu của da, ngấm
sâu, mềm da, ngăn bài tiết của da, bít da,
giảm bốc mồ hôi, gây xung huyết.
Chỉ định: tổn thương mãn tính, dày, tăng
sừng, thâm nhiễm.
Không dùng trên tổn thương cấp, chảy nước.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
3)Thuốc mỡ (pommade, ointment):
Thành phần gồm chất béo và hoạt chất trong
đó tỉ lệ bột hoạt chất < 20%.
Tá dược thường dùng: mỡ lợn (axong), mỡ len
cừu (lanolin), sáp ong, dầu olive, dầu đu đủ tía,
vaselin, parafin.
Ví dụ:
Mỡ Whitefield gây bong sừng, diệt nấm
Acide benzoique 12gr
Acide salicylique 6gr
Vaseline vđ 100gr
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
4) Thuốc hồ (pâte):
Thành phần gồm hoạt chất và mỡ (vaselin và lanolin)
nhưng nhiều bột hơn.
Tỉ lệ bột 30 %-50 %.
Bột thường dùng là:oxyt kẽm, amidon, kaolin, magne
cacbonat.
Tác dụng thoáng da hơn thuốc mỡ, không ngấm sâu
bằng thuốc mỡ, giảm viêm, giảm xung huyết, khô da.
Dùng trong tổn thương bán cấp.
Ví dụ: Hồ Brocq (oxyt kẽm 30 g, lanolin 30g, vaselin
40g).
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
5)Thuốc kem (cream): là thuốc mỡ thêm glycerin
và nước.
Thành phần gồm vaselin, lanolin, glycerin,
stearat.
Tác dụng mát da, bảo vệ da,độ ngấm vừa phải.
Ví dụ: kem Dalibour sát khuẩn da.
Sulfate đồng 0,06gr
Sulfate kẽm 0,03gr
Oxyt kẽm 5gr
Nước vôi 10gr
Lanolin 10gr
Vaselin 10gr
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
6) Thuốc dầu (oil, huiles):
Chất pha trong tá dược là dầu lạc, dầu đu đủ
tía, dầu olive, dầu vừng.
Có thể thêm bột 30 – 40 %
Tác dụng nông, dịu da. Dùng trong tổn
thương cấp hoặc nông.
Ví dụ: dầu kẽm.
Oxyte kẽm 40gr
Dầu lạc 60gr
Có thể thêm rivanol1%, hoàng đằng 3% để tăng
tác dụng sát khuẩn.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
7) Tác dụng thuốc bôi trên da: Trước khi
sử dụng cần xác định đúng giai đoạn bệnh,
tác dụng của thuốc để sử dụng hợp lý.
Làm bong vảy:
Thuốc tím pha loãng, nước muối
Đắp gạc, băng ướt.
Thuốc mỡ
Chống viêm, dịu da:
Đắp gạc, thuốc hồ, dầu kẽm
Nếu sưng tấy nhiều: ngâm, đắp nước ấm, hoặc tắm.
IV. CÁC DẠNG THUỐC BÔI
7) Tác dụng thuốc bôi trên da:
Lên da non: thuốc làm bong vảy dùng nồng độ
thấp lên da non.
Ví dụ: Vit A làm tổn thương mau lên sẹo.
Khử oxy: giảm ứ máu tại chỗ, khử oxy, tổn
thương đỡ viêm.
Gây tê tại chỗ: giảm đau, dịu da.
Diệt ký sinh trùng: mỡ lưu huỳnh, DEP
Kích thích mọc tóc: minoxidil
Kháng viêm, sát khuẩn, chống dị ứng:
corticoid.
III. MỘT SỐ HOẠT CHẤT THƯỜNG DÙNG
1) Iod và các dẫn xuất:
Là một á kim, dễ tan trong rượu, cồn, ít tan
trong nước.
Tác dụng sát trùng, giảm tụ máu, chống nấm.
2) Muối bạc:
AgNO3: dễ hoà tan trong nước, ruợu, ête,
glycerin.
Dung dịch phải bảo quản trong tối.
Tác dụng sát khuẩn, chống ngứa, làm se da.
Dùng trong điều trị chàm.
III. MỘT SỐ HOẠT CHẤT THƯỜNG DÙNG
3) Thủy ngân và hợp chất thủy ngân:
Là kim loại lỏng. Dễ trộn với mỡ thành
dạng nhũ tương hấp thu vào da.
Tác dụng sát trùng, khử oxy, nhiễm độc
nhẹ.
Dùng trong chàm, nám má, tàn nhang.
4) Kẽm và các muối kẽm:
Nhiều loại: mỡ, hồ, kem, dung dịch, bột.
Tác dụng se, khô, hút nước, cách nhiệt, sát
trùng.
III. MỘT SỐ HOẠT CHẤT THƯỜNG DÙNG
5) Axit fenic và dẫn xuất:
Tan nhiều trong rượu, cồn, glycerin. Tan được
trong nước.
Tác dụng chống ngứa, tạo sừng. Hoặc bong
sừng tùy nồng độ.
6) Axit chrysophanic (từ thảo mộc): Trị nấm, vẩy
nến, rụng tóc. Ít dùng.
7) Axit salicylic (từ thảo mộc):
Là tinh thể không màu, ít tan trong nước, dễ
tan trong rượu, cồn, ête.
Tác dụng chống ngứa, sát trùng. Nồng độ cao
bạt sừng.
III. MỘT SỐ HOẠT CHẤT THƯỜNG DÙNG
8) Lưu huỳnh và dẫn xuất: là á kim phổ
biến trong thiên nhiên.
Dùng ở dạng mỡ, dung dịch..
Tác dụng hút nước, làm khô, cầm máu.
Dùng điều trị ghẻ, tăng tiết bã, trứng cá.
9) Ichtyol:
Ở dạng mỡ có tính sát trùng, chống viêm, tan
huyết. Còn có dạng hồ, bột.
Dùng trong chàm, á sừng, vẩy nến.
III. MỘT SỐ HOẠT CHẤT THƯỜNG DÙNG
10) Gourdron (hắc ín): từ than đá.
Tác dụng chống ngứa, chống tụ máu, làm
khô.
Điều trị chàm bán cấp, tiết dịch ở nếp, kẽ.
11) Các chất màu:
Quan trọng trong chữa các bệnh nhiễm
trùng,ký sinh trùng, côn trùng.
Xanh metylen, tím metyl,acid piric: sát trùng,
trị bỏng.
12) Vitamin D3 và các dẫn xuất: calcipotriol:
Dùng trong vảy nến, các bệnh rối loạn sừng hoá.
III. MỘT SỐ HOẠT CHẤT THƯỜNG DÙNG
13) Dẫn xuất vitamin A (retinoids):
Điều trị trứng cá, lão hoá da, dày sừng do ánh sáng.
Tác dụng phụ: kích thích, đỏ da, ngứa.
14) Corticosteroid:
Kháng viêm, chống ngứa.
Tác dụng phụ: dãn mạch, teo da, rối loạn sắc tố, tăng
nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm nấm, mụn trứng cá, rậm
lông, lệ thuộc thuốc.
15) Kháng sinh:
Điều trị nhiễm trùng ngoài da, trứng cá.
Thường dùng: tétracycline, erythromycine, acid
fucidic
IV. NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC BÔI:
1) Chẩn đoán chính xác bệnh để có chỉ định
đúng.
2) Chú ý thuốc bôi có tác dụng tại chỗ và
toàn thân.
Thuốc ngấm qua da, vào mạch máu, tác
động lên thần kinh, lên toàn bộ cơ thể.
Khi cần bôi thuốc trên một diện tích da lớn
cần tính toán lượng thuốc.
Ví dụ: bôi salicylic diện rộng bệnh nhân thấy
chóng mặt nhức đầu.
IV. NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC BÔI:
3) Dùng thuốc bôi phù hợp:
Tính chất bệnh lý, giai đoạn, mức độ bệnh,
vùng da, tuổi, giới, thời tiết, nghề nghiệp.
Ví dụ:
Chàm cấp, chảy nước dùng thuốc dạng dung dịch
để đắp, rửa, thoa thuốc màu.
Chàm mãn dày sừng dùng thuốc dạng mỡ để bạt
sừng.
Một số thuốc không bôi vùng mặt, sinh dục.
Vùng nếp, kẽ hạn chế dùng thuốc mỡ.
IV. NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC BÔI:
4) Chỉ định rõ: dạng thuốc, cách dùng, thời
gian sử dụng như dạng dung dịch hay mỡ,
ngâm hoặc đắp
5) Nồng độ thuốc phù hợp vị trí, tuổi:
Trẻ em dùng thuốc nồng độ thấp hơn người
lớn.
Vùng da mỏng như nách, bẹn dùng thuốc
nồng độ thấp.
Vùng da dày như lòng bàn tay, lòng bàn chân
dùng thuốc nồng độ cao.
IV. NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC BÔI:
6) Với tổn thương tiết nhiều dịch, mủ, đóng
mài: cần ngâm, rửa, đắp gạc dung dịch sát
khuẩn vài ngày để giảm viêm, sạch mủ,
bong mài rồi chỉ định thuốc bôi phù hợp
giai đoạn sau.
7) Không nên bôi thuốc thời gian quá dài hay
liên tục thay thuốc khó đánh giá kết quả
điều trị cũng như nhận định chẩn đoán.
IV. NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG THUỐC BÔI:
8) Theo dõi kỹ bệnh nhân trong giai đoạn
dùng thuốc để điều chỉnh kịp thời.
Chú ý một số thuốc dễ gây mẫn cảm như
kháng sinh, corticoide Khi cần nên thử trên
diện tích da nhỏ trước.
Chú ý sự tương kỵ giữa các thuốc với nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ môn Da Liễu, Học viện Quân Y
(2001), Thuốc bôi ngoài da, Gíao trình
Bệnh da và Hoa liễu, tr. 64 -72.
2) Nguyễn Thanh Minh (2002), Các loại
thuốc bôi ngoài da, Bài giảng bệnh da
liễu, tr. 47 –58.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thuoc_boi_ngoai_da_tran_ngoc_anh.pdf