Bài giảng Thuế và kế toán thuế

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước nhằm động viên một phần thu nhập của các chủ thể trong xã hội có được do lao động, do đầu tư, do lưu giữ và chuyển dịch tài sản mang lại [Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp, PGS TS Nguyễn Văn Lợi, NXB Tài chính, 2008]. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để điều tiết thu nhập xã hội nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu tài chính của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều đó chứng tỏ thuế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của thuế thể hiện ở những khía cạnh sau:

Thứ nhất, huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước

Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hàng năm tỷ lệ thu được huy động từ thuế luôn chiếm trên 80% trên tổng thu Ngân sách. Ở nước ta hiện nay, thuế đống góp khoảng 90% trên tổng thu ngân sách. Điều này chứng tỏ, Thuế có vai trò quan trọng nhất, là yếu tố cơ bản trong nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.

Thứ hai, thuế là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế.Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.

 

doc197 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2865 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thuế và kế toán thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ THUẾ Mục tiêu học tập: Tiếp cận với phần kiến thức tổng quan này sinh viên sẽ hiểu được: 1. Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của thuế 2. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế thị trường 3. Khái quát về hệ thống thuế của Việt Nam 1.1. Tổng quan về thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước nhằm động viên một phần thu nhập của các chủ thể trong xã hội có được do lao động, do đầu tư, do lưu giữ và chuyển dịch tài sản mang lại [Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp, PGS TS Nguyễn Văn Lợi, NXB Tài chính, 2008]. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để điều tiết thu nhập xã hội nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu tài chính của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều đó chứng tỏ thuế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của thuế thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hàng năm tỷ lệ thu được huy động từ thuế luôn chiếm trên 80% trên tổng thu Ngân sách. Ở nước ta hiện nay, thuế đống góp khoảng 90% trên tổng thu ngân sách. Điều này chứng tỏ, Thuế có vai trò quan trọng nhất, là yếu tố cơ bản trong nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Thứ hai, thuế là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. 1.2. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam 1.2.1 Khái niệm Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng hướng vào một mục tiêu chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.2.2 Phân loại thuế Các yếu tố cấu thành một sắc thuế - Tên gọi sắc thuế: nói lên đối tượng tác động của sắc thuế đó. - Đối tượng nộp thuế: xác định các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế đó cho Nhà nước, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Do tồn tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng thuế nên người nộp thuế có thể không đồng nhất với người chịu thuế. - Đối tượng chịu thuế: chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (giá trị hàng hoá,dịch vụ, tài sản hay thu nhập). Mỗi loại thuế sẽ có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân. - Căn cứ tính thuế: là căn cứ để xác định cơ sở tính thuế, đây là nội dung quan trọng để các chủ thể tự xác định số thuế mình phải nộp. - Thuế suất: được coi là “linh hồn” của một sắc thuế. Thuế suất xác định mức động viên của sắc thuế đó trên một đơn vị cơ sở tính thuế. Các mức thuế suất của một sắc thuế hợp thành một biểu thuế. Căn cứ vào đặc điểm của thuế suất, có thể phân biệt theo các loại thuế suất như sau: +Căn cứ vào đặc điểm của thuế suất, có thể phân biệt theo các loại thuế suất như sau: + Thuế suất tỷ lệ cố định: là mức thuế suất cố định như nhau cho tất cả đối tượng chịu thuế, không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế. + Thuế suất theo mức ổn định: là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ ổn định 28% trên tổng thu nhập chịu thuế. + Thuế suất theo mức luỹ tiến: là mức thuế suất phải nộp tăng dần theo mức độ tăng dần của cơ sở tính thuế. Để đảm bảo mức nộp thuế luỹ tiến, người ta phải thiết kế nhiều mức thuế suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế đó hình thành biểu thuế suất gọi là biểu thuế suất luỹ tiến. Biểu thuế luỹ tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức thuế phải nộp bằng số tuyệt đối. Biêu thuế luỹ tiến từng phần là loại thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc chịu thuế thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định các mức thuế suất tăng dần tương ứng. Số thuế phải nộp là tổng số thuế tính theo từng bậc thuế với thuế suất tương ứng. Mức thuế luỹ thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng dần của cơ sở tính thuế. - Miễn thuế, giảm thuế: là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một sắc thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế cho Nhà nước nhưng trong một số trường hợp đặc biệt do điều kiện kinh tế xã hội mà Nhà nước qui định cho phép không phải nộp hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó. Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam bao gồm rất nhiều sắc thuế khác nhau, như: thuế GTGT, thuế XNK, thuế TTĐB, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài….Trong khuôn khổ môn học này sẽ giới thiệu một vài sắc thuế cơ bản liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD của các CSKD. Thuế giá trị gia tăng Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế môn bài Thuế thu nhập cá nhân 1.3. Tổng quan về kế toán thuế 1.3.1. Khái niệm Mục đích cung cấp thông tin của kế toán phụ thuộc nhiều vào đối tượng sử dụng thông tin. Nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị sẽ đáp ứng nhu cầu này. Ngân hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp và cán bộ nhân viên cần các thông tin tổng quát để đánh giá khả năng thanh toán, mức độ sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản...các thông tin này được cung cấp bởi kế toán tài chính. Cơ quan quản lý thu ngoài yêu cầu về thông tin tổng quát được trình bày trên báo cáo tài chính còn đòi hỏi các đơn vị phải tự xác định các loại thuế phải nộp và tình hình nộp thuế vào ngân sách nhà nước, chính vì vậy kế toán thuế được hình thành. Kế toán thuế là quá trình thu thập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập các báo cáo thuế theo quy định của pháp luật. Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo cáo theo quy định của các luật thuế mà đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế đó. Kế toán thuế có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với kế toán tài chính. Mối quan hệ đó được thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu  Kế toán thuế  Kế toán tài chính   Đối tượng cung cấp thông tin  Cơ quan thuế và cơ quan hải quan  Các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp   Mẫu biểu báo cáo  Theo biểu mẫu do cơ quan quản lý thu ban hành  Theo chế độ và chuẩn mực kế toán   Căn cứ lập báo cáo  Các thông tin được kế toán thu thập, xử lý theo các quy định hiện hành về luật thuế  Các thông tin kế toán được thu thập và xử lý theo các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAPs)   Thời điểm lập báo cáo  Theo quy định của cơ quan thuế  Theo kỳ kế toán   1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo cáo theo quy định của các luật thuế mà đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế đó. Nhiệm vụ cụ thể đó được chia thành các nội dung sau: - Lập hồ sơ đăng ký thuế: theo đúng các quy định và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế dúng thời hạn, tất cả các loại thuế đều đăng ký cùng một loại hồ sơ. - Hạch toán doanh thu, chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị. - Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho cả năm và cho từng quý. - Lập giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước chuyển cho bộ phận kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy định. - Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm - Giải trình các căn cứ lạp tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế. Chương 2: THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mục tiêu học tập Học xong chương này sinh viên sẽ hiểu được: 1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của sắc thuế GTGT 2. Thế nào là thuế GTGT?, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu và không chịu thuế GTGT 3. Căn cứ tính thuế bao gồm: giá tính thuế và thuế suất 4. Hai phương pháp tính thuế, gồm: phương pháp tính khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT 5. Biết lập, kiểm tra và sử dụng hoá đơn chứng từ 6. Các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế 7. Kế toán thuế GTGT, bao gồm thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào theo cả hai phương pháp tính thuế; như: tài khoản, chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 8. Lập các bảng kê, bảng phân bổ và tờ khai thuế GTGT 2.1 Khái niệm và đặc điểm 2.1.1 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 2.1.2 Đặc điểm Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau: - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hoá, dịch vụ, là một bộ phận cấu thành của hàng hoá và dịch vụ đó. - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng của hàng hoá, dịch vụ nhưng chỉ tính trên phần tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng số thuế người tiêu dùng phải trả ghi trên giá bán. - Thuế GTGT không bị ảnh hưởng của quá trình tổ chức phân chia hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, khắc phục được hiện tượng “thuế chồng lên thuế”, đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia sử dụng nó nên hiện nay trên thế giới rất nhiều nước đưa vào áp dụng. Ở Việt Nam, thuế GTGT bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1990 khi tiến hành cải cách thuế bước 1, Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lục từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi áp dụng đến nay đã có nhiều chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế. Ngày 03/06/2008 Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. 2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam 2.2.1 Phạm vi áp dụng 2.2.1.1 Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 2.2.1.2 Đối tượng không chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 2.2.1.2 Đối tượng không chịu thuế Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ này thường có một số tính chất cơ bản sau đây: - Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo; dạy học, dạy nghề; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện; hoạt động văn hoá thể thao không nhằm mục đích kinh doanh,… - Hàng hoá, dịch vụ được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất konh doanh như hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát thanh truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn Ngân sách nhà nước cấp,… - Hàng hoá, dịch vụ một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là giống vật nuôi; giống cây trồng; sản phẩm muối;… - Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công đã ký với nước ngoài. - Một số hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính; bảo hiểm nhân thọ; - Hàng hoá mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, khí tài chuyên phục vụ an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia… - Hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của việt Nam có thuê mướn lao động. 2.2.1.3 Người nộp thuế Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (còn gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT(còn gọi là người nhập khẩu). 2.2.2 Căn cứ tính thuế Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. 2.2.2.1 Giá tính thuế a, Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được quy định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế của là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thuế thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh nộp ngân sách nhà nước.Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. - Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB (nếu có) được xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm. - Đối với hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng, hoặc để trả thay lương thì giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế cảu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh nghiệp vụ này. - Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Trong trường hợp này, giá tính thuế tính theo giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ cùng lại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh. Trưòng hợp hàng hoá luân chuyển nội bộ như: xuất hàng để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất trong một cơ sở sản xuất thì không phải tính và nộp thuế GTGT. - Đối hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê dưới hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả tiền trước cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại thì giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho người nước ngoài. - Đối với hoạt động gia công hàng hoá thì giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt (không gồm giá trị nguyên vật liệu) chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng.trường hợp giá thuê đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai, không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng. Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế GTGT trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước. - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá, dịch vụ, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. - Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) Giá chưa có thuế GTGT ═ ----------------------------------------------- 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) - Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau. - Đối với dịch vụ casino, tro chơi điện tử có thưởng kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu được từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Giá tính thuế được tính theo công thức sau: Số tiền thu được Giá tính thuế GTGT ═ --------------------- 1 + thuế suất (%) - Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. - Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). Khoản thu từ dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế GTGT. - Đối với sách, báo, tạp chí chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản: giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở, trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. + Trường hợp Nhà xuất bản phát hành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản phẩm được xác định như sau: Giá tính thuế ở khâu xuất bản  =  Giá ghi trên bìa – Phí phát hành     1 + (%) thuế suất   Giá tính thuế ở khâu phát hành  =  Giá ghi trên bìa     1 + (%) thuế suất   + Trường hợp Nhà xuất bản xuất bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng, giá tính thuế GTGT của hoạt động xuất bản được xác định như sau: Giá tính thuế ở khâu xuất bản  =  Giá ghi trên bìa     1 + (%) thuế suất   - Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. - Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định  bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. b, Đơn vị tiền tệ xác định giá tính thuế Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hành Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. c, Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. 2.2.2.2 Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo laọi hàng háo, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. a, Thuế suất 0%: Các trường hợp áp dụng thuế suất 0% - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng; lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Các hàng hoá, dịch vụ khác: hoạt động xây dựng lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng đường quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hợp đồng quốc tế gồm cả chặng nội địa; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng biểu thuế xuất 0%; dịch vụ sửa chữa tài bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đảm bảo những điều kiện sau đây: + Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI GIANG KE TOAN THUE.doc