CHƯƠNG III: CÁC CƠ QUAN SINH DƯỠNG (15 tiết)
- Mục đích của chương III: sinh viên có những kiến thức về các cơ quan sinh dưỡng của thực vật như rễ, thân, lá. Hình thái ngoài của rễ, các miền của rễ, hình thái ngoài của thân, các kiểu phân nhánh, hình thái ngoài của của, các bộ phận của lá
28 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thực vật học - Chương III: Các cơ quan sinh dưỡng - Trần Thị Hoài Thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗi bó dẫn có vòng tế bào mô cứng.
+ Trong mỗi bó dẫn, phần libe gồm ống rây và tế bào kèm, phần gỗ 1 quản bào xoắn và 1 quản bào vòng. Các tế bào mô mềm xung quanh quản bào sớm bị chết đi để lại một khoang trống.
Hình: Sơ đồ cấu tạo thân cây Một lá mầm (cây ngô)
1. Biểu bì; 2. Vòng mô cơ; 3. Libe; 4. Gỗ; 5. Mô mềm
BÀI 3: LÁ CÂY (5 tiết)
- Mục đích:
+ Trong bài này giới thiệu về hình thái ngoài của lá cây, các bô phận của lá. Các dạng lá trong tự nhiên, cách mọc của lá. Cấu tạo giải phẩu của lá.
+ Biết được sự biến dạng của lá để thích nghi với điều kiện của môi trường sống.
- Yêu cầu: đối với sinh viên sau khi nghiên cứu bài này, sinh viên có thể:
+ Nhận biết về được các dạng lá đơn và lá kép, biến dạng của lá.
+ Biết được lá cây có chức năng quan hợp cho cây và có vai trò quan trọng trong đời sống của con người.
- Về thái độ: Tạo được niềm hứng thú trong học tập bộ môn, biết liên hệ với thực tiễn. Hình thành được niềm yêu thích thiên nhiên và quan tâm đến ngành trồng trọt.
- Nội dung của bài:
1. Hình dạng ngoài của lá
Lá là một bộ phận cơ quan sinh dưỡng của cây, mọc có hạn trên thân hoặc cành, có dạng phiến dẹp và đối xứng hai bên, thực hiện chức năng dinh dưỡng rất quan trọng của cây: quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước.
1.1. Các bộ phận của lá:
Lá gồm có các bộ phận: phiến lá, cuống lá và bẹ lá
- Phiến lá
Phiến lá là bản mỏng, màu lục gồm nhiều tế bào thịt lá chứa lục lạp. Lá có 2 mặt: mặt trên và mặt dưới. Trên phiến lá có gân lá nổi lên tương ứng với các bó dẫn ở bên trong, làm nhiệm vụ mang nhựa nguyên đến lá và chuyển nhựa luyện đến các bộ phận khác của cây.
Các kiểu gân lá: gân song song (gân hình cung) đặc trưng cho các cây Một lá mầm; gân hình mạng đặc trưng cho các cây Hai lá mầm. Gân hình mạng có 2 loại: hình mạng lông chim (lá mít) và hình mạng chân vịt (lá sắn-khoai mì).
- Cuống lá: cuống lá là phần nối lá vào thân hoặc cành, có hình trụ, hơi lõm ở phía trên. Một số cây lá không có cuống nên gốc lá đính trực tiếp vào thân (lá dứa).
Hình: Các bộ phận của lá và các kiểu gân lá
1. Gân hình mạng chân vịt; 2. Gân hình mạng lông chim; 3. Gân song song
- Bẹ lá: là phần gốc của cuống lá loe rộng ra thành bẹ ôm lấy mấu thân hoặc cành. Một số cây có bẹ lá lớn (cau, lúa, mía), nhiều cây không có bẹ lá.
Ngoài ra lá còn có các phần phụ: lá kèm, lưỡi nhỏ, bẹ chìa.
- Lá kèm: là những bộ phận nhỏ hình vảy, hình tam giác hoặc hình sợiỞ đậu Hà lan có lá kèm lớn ôm lấy cành, ở hoa hồng lá kèm dính vào cuống, hoặc biến thành gai ở xương rắn, xương rồng ông. Lá kèm ở một số loài làm nhiệm vụ che chở chồi non (búp đa), chúng sẽ rụng ngay sau khi chồi lộ ra ngoài.
- Lưỡi nhỏ (thìa lìa): là bộ phận nhỏ, mỏng, có khi không màu, mọc ở chỗ phiến lá nối với bẹ lá, là đặc trưng cho các cây họ Lúa, họ Gừng, có tác dụng làm cho lá ngả ra tiếp nhận nhiều ánh sáng, cản trở bớt nước mưa, sương, sâu bovào làm hại thân non.
- Bẹ chìa: là một màng mỏng ôm lấy thân, ở phía trên cuống lá, là đặc điểm đặc trưng cho các cây trong họ Rau răm (Polygonaceae) như rau răm, rau nghể, hà thủ ô đỏ Kích thước của lá sẽ thay đổi tùy theo từng loài cây, lá có thể đạt đến kích thước dài 20m, rộng 12m (lá của cây thuộc chi Raphia trong họ Cau), lá nong tằm (Victoria) trong họ Súng có đường kính trên 1m, nhưng cũng có những lá hết sức nhỏ như lá cành giao, phi lao, lá trắc bách diệp..
1.2. Các dạng lá:
Có 2 dạng lá đơn và lá kép
- Lá đơn:
+ Lá đơn nguyên: phiến lá nguyên, mép lá không bị chia cắt. Mép lá có thể phẳng (lá xoài, lá mít), mép lượn sóng (lá thuốc bỏng) hoặc có răng nhọn (lá chè).
Hình: Một số dạng lá đơn nguyên
+ Lá đơn có thùy: lá đơn có thùy lông chim (lá trạng nguyên, lá cà) và lá đơn có thùy hình chân vịt (lá mướp).
+ Lá đơn chia thùy (lá đơn phân thùy): lá đơn chia thùy lông chim (lá cà dại) và lá đơn chia thùy chân vịt (lá thầu dầu)
+ Lá đơn xẻ thùy: lá đơn xẻ thùy lông chim (ngải cứu) và lá đơn xẻ thùy chân vịt (lá sắn, lá đu đủ).
Hình: Lá đơn xẻ thùy
- Lá kép
+ Lá kép lông chim: lá kép lông chim lẻ (lá hoa hồng), lá kép lông chim chẵn (lá cây lạc), lá kép lông chim một lần (lá me), lá kép lông chim hai lần (lá phượng), lá kép lông chim ba lần (lá cây núc nác).
+ Lá kép chân vịt (cây gạo, cây bông gòn, cây chân chim)
Hình: Lá kép lông chim
Hình: Lá kép chân vịt
2. Biến dạng của lá
Để thích nghi với môi trường sống khác nhau hoặc với một số chức năng đặc biệt, lá có thể biến đổi hình dạng thành các bộ phận như:
- Vảy (dong ta, dong riềng, hành, tỏi, phi lao)
- Gai (hoàng liên gai, xương rồng)
- Tua cuốn (đậu Hà lan, phần ngọn của lá kép biến thành tua cuốn)
- Lá bắt mồi (cây nắp ấm, cây bèo đất, cây rong li)
Hình: Lá dạng vảy ở phi lao
Hình: Lá biến thành gai
Hình: Lá ở đậu Hà lan
Hình: Lá bắt mồi
3. Cách mọc của lá
- Mọc cách hay mọc so le: mấu chỉ mang 1 lá (ngô, lay ơn, gừng, củ ấu)
- Mọc đối: mỗi mấu mang 2 lá mọc đối diện nhau (các họ cây Cà phê, Trúc đào, Thiên lí...)
- Mọc vòng: mỗi mấu mang từ 3 lá trở lên (lá cây sữa, lá trúc đào, dây huỳnh)
Hình: Cách mọc của lá
4. Cấu tạo giải phẫu của lá
4.1. Sự hình thành và phát triển của lá
Lá được hình thành ở đỉnh sinh trưởng, xuất hiện dưới dạng các u hay nếp nhỏ, giống như các mấu bên của mô phân sinh ngọn. U lá được hình thành từ một phần lớp ngoài mô phấn sinh, một phần do tế bào của mô phân sinh trụ.
Các tế bào u lá phân chia theo hướng song song với bề mặt làm thành một đỉnh hình nón với phần gốc loe rộng. Đỉnh hình nón phát triển thành phiến lá và cuống lá, phần gốc phát triển thành lá kèm nếu có. Lớp ngoài cùng của u lá phân chia cho ra biểu bì lá, thịt lá và các yếu tố dẫn được hình thành từ các lớp trong và mô phân sinh trụ.
Sau khi được hình thành trên đỉnh chồi, lá tiếp tục sinh trưởng để tăng kích thước bằng cách phân chia tế bào.
4.2. Cấu tạo lá cây Hai lá mầm
- Cấu tạo cuống lá: biểu bì, mô dày, mô mềm và các bó dẫn
+ Biểu bì: các tế bào hình chữ nhật xếp theo chiều dài của cuống lá, phía ngoài có tầng cuticun và lỗ khí, đôi khi có lông che chở.
+ Mô dày: nằm sát dưới biểu bì, có chức năng nâng đỡ.
+ Mô mềm: các tế bào thường dài theo trục của cuống, chứa nhiều diệp lục. Ở các cây thủy sinh, trong lớp mô mềm đồng hóa có nhiều khoang khuyết chứa khí (sen, súng), các cây khác thì có ống tiết (rau mùi, trầu không), hay tế bào đá (súng, ngọc lan, trang).
+ Các bó dẫn: nằm trong khối mô mềm, các bó dẫn xếp thành hình cung, mặt lõm quay về phía trên (lá mã đề), hoặc thành vòng tròn (cuống lá gạo).
- Cấu tạo của phiến lá cây Hai lá mầm
+ Mặt trên và mặt dưới đều có giới hạn bởi hai lớp biểu bì, biểu bì không có lục lạp, vách ngoài thường dày hơn và có cutin hoặc sáp hoặc lông.
+ Biểu bì trên: vách tế bào biểu bì có tầng cutin dày có tác dụng bảo vệ lá và giảm sự thoát hơi nước, không có hoặc có ít lỗ khí.
+ Biểu bì dưới: tầng cutin ở biểu bì dưới mỏng hơn so với biểu bì trên, có nhiều lỗ khí hơn. Số lượng lỗ khí trên 1mm2 thay đổi tùy loài và tùy điều kiện môi trường sống.
+ Mô giậu: nằm tiếp với biểu bì trên gồm 1 đến nhiều lớp tế bào hình chữ nhật dài, xếp sát nhau chừa các khoảng gian bào rất nhỏ, các tế bào chứa nhiều lục lạp thích nghi với quá trình quang hợp.
+ Mô xốp (mô khuyết): nằm dưới mô giậu và tiếp với biểu bì dưới, gồm các tế bào đa giác cạnh tròn, không đều, sắp xếp rời rạc tạo nên nhiều khoảng trống chứa khí, thực hiện chức năng trao đổi khí giữa cây với môi trường. Ngoài ra trong phần thịt lá, giữa các tế bào mô giậu và mô xốp còn có các tế bào thực hiện chức năng thâu góp các sản phẩm quang hợp rồi chuyển vào libe của gân lá, đó là các tế bào thâu góp.
+ Các bó dẫn: các bó dẫn của lá nằm trong khối mô đồng hóa, chỗ tiếp giáp giữa mô giậu và mô xốp làm thành hệ gân lá. Gân lá gồm có gân chính ở giữa và các gân con, thực hiện chức năng dẫn truyền. Xung quanh các bó dẫn có các tế bào thâu góp, ngoài ra xung quanh bó dẫn còn có vòng mô cơ (mô dày hoặc mô cứng), do đó gân lá còn có chức năng nâng đỡ.
Ở lá (cuống và phiến) đều không có tầng phát sinh, đó là lối cấu tạo sơ cấp, vì vậy lá sinh trưởng có hạn.
Hình: Cấu tạo lá cây Hai lá mầm
1. Biểu bì; 2. Mô giậu; 3. Mô xốp; 4. Bó dẫn gân lá
4.3. Cấu tạo lá cây Một lá mầm
- Lá thường không có cuống, chỉ có bẹ và phiến lá. Cấu tạo bẹ lá tương ứng với cấu tạo thân cây, nếu cây có cuống thì có cấu tạo giống cuống lá cây Hai lá mầm.
- Cả hai lớp biểu bì trên và biểu bì dưới đều có lỗ khí, biểu bì cũng có cutin hoặc sáp (lá chuối) hoặc silic (cỏ tranh). Riêng biểu bì của các cây họ Lúa đôi khi có các tế bào đặc biệt lớn hơn các tế bào bên cạnh, xếp thành hình quạt gọi là tế bào vận động có vai trò cuộn hay mở phiến lá.
- Thịt lá có cấu tạo đồng nhất, không phân thành mô giậu hay mô xốp, gồm các tế bào mô mềm tròn cạnh hay có cạnh sắp xếp để hở các khoảng trống gian bào.
- Các bó dẫn nằm trong khối mô đồng hóa, số lượng thường nhiều. Các bó chính xếp song song nhau, các bó nhỏ xếp thành mạng giữa các bó chính. Ở đây mô cơ phát triển, xếp thành vòng bao quanh bó dẫn hoặc kéo dài đến hai lớp biểu bì ở mép lá, xung quanh bó dẫn có vòng tế bào thâu góp.
Hình: Cấu tạo lá cây Một lá mầm (cây ngô)
1. Biểu bì trên; 2. Biểu bì dưới; 3. Lỗ khí; 4. Tế bào vận động; 5. Thịt lá; 6. Tế bào thâu góp; 7. Bó dẫn nhỏ; 8. Gỗ; 9. Libe; 10. Mô cứng
5. Sự rụng lá
Thời gian sống của lá thường ngắn hơn nhiêu so với cả cây. Lá già rụng đi và được thay thế bởi các lá non.
Ở mỗi gốc cuống lá xuất hiện tầng phát sinh làm thành một lớp phân cách cấu tạo từ 1-2 lớp tế bào. Các tế bào này hóa bần, rời nhau và bị hủy hoại dần, lá còn dính vào cành bằng một bó mạch dẫn mỏng manh. Vì vậy chỉ cần một làn gió thoảng qua sẽ làm lá rơi xuống. Chỗ lá rụng sẽ sinh ra một lớp bần mới bịt kín vết thương, tạo thành sẹo lá.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thuc_vat_hoc_chuong_iii_cac_co_quan_sinh_duong_tra.doc