Tất cả chúng ta đã từng một hoặc vi lần quan tâm đặc biệt tới các đám mây.
Một số đám mây thì đẹp lạ th?ờng, còn một số khác thì báo tr?ớc thời tiết khắc
nghiệt. Nh?ng một số ng?ời nhất định đang lm nhiều hơn so với thụ động quan
sát những đám mây. “Những ngoời săn bão” tụ họp thnh các nhóm trong mùa thời
tiết khắc nghiệt với mục đích quan sát sự hình thnh vdi chuyển của lốc xoáy.
Một số ng?ời săn bão lnhững ng?ời say mê thời tiết nghiệp d?, còn những ng?ời
khác lcác nhkhí t?ợng học chuyên nghiệp với bằng cấp cao hoặc các sinh viên
đang theo đuổi nghĩa vụ học tập của mình. Nhóm sau cùng ra ngoi trời không chỉ
vì niềm đam mê đ?ợc chứng kiến thời tiết khắc nghiệt ngay từ đầu (mặc dù ng?ời
ta không thể không thừa nhận rằng sự hiếu kì lphần lớn của sự theo đuổi), m
còn vì muốn có đ?ợc thông tin quan trọng để hiểu rõ về các hiện t?ợng ny. Sử dụng
một tổ hợp các ph?ơng tiện, từ công nghệ tiên tiến đến trực giác thuần túy, những
ng?ời săn bão chuyên nghiệp theo đuổi những cơn bão khắc nghiệt tiềm năng để
hiểu các cơ chế bên trong vlân cận những đám mây dẫn tới phát triển lốc xoáy.
Những nỗ lực đó đã mang lại thông tin quý giá giúp các nhkhí t?ợng học hiểu
đ?ợc những bộ phận no của mây giông gây bão th?ờng hay tạo thnh lốc xoáy
nhất. Những nỗ lực của họ cũng đã phát hiện ra rằng, các khu vực chuyển động
xoay lớn ở bên trong các đám mây giông th?ờng xuất hiện tr?ớc khi hình thnh lốc
xoáy khoảng từ 20 phút đến nửa giờ – vì vậy có thể đ?a ra cảnh báo sớm cho các
nhdự báo vcông chúng.
Nghề săn bão ra đời mùa xuân năm 1979 với việc tiến hnh đợt thí nghiệm về
bão môi tr?ờng khắc nghiệt vquy mô vừa (SESAME) ở trung phần n?ớc Mỹ. Các
nhkhoa học lm việc theo dự án đã tập hợp thông tin từ các trạm rađa, bóng thám
không thời tiết vcác quan trắc hiện tr?ờng.Một sự trùng đáng ghi nhớ, mùa bão
mtrong đó dự án đ?ợc thực hiện trùng khớp với một trong những trận lốc xoáy dữ
dội nhất từng đổ bộ tới khu vực. Chiều ngy 10/4, một vi nhóm săn bão bên ngoi
Seymore, Texas, đã quan sát đ?ợc một đámmây dạng toờng, một cái vòi lớn chòi
xuống phía d?ới chân mây chính, nơi các lốc xoáy th?ờng phát triển. Howard
Bluestein, giờ đây lmột trong các chuyên gia hng đầu về vấn đề bão lớn, đã chụp
ảnh đ?ợc đám mây t?ờng độc đáo ấy (hình 6.1). Ngay sau đó, một xoáy lốc đã xuất
hiện, khiến các nhsăn bão có thể quan sát đ?ợc từ đầu cho đến lúc nó tan rã,
khoảng 15 phút sau. Nh?ng sự kiện chính tiếp theo ngay sau đó. Xa xa ở phía đông
bắc, một xoáy lốc khác vừa hình thnh. Mặc dù các nhóm quan trắc đã cố gắng khỏi
lỡ mất dịp, nh?ng cơn bão đã xô qua họ để tiến về phía Wichita Falls. Khi những
ng?ời săn bão về tới thnh phố, họ đã mục kích sự phá hủy khủng khiếp diễn ra vi
phút tr?ớc: 3000 ngôi nhbị phá v42 ng?ời chết. Song xoáy lốc ny vẫn còn xoáy
với hết sức mạnh vdi chuyển lên phía bắc. Vì nó tiếp tục hoạt động ở gần Witchita
Falls, những ng?ời săn bão đã nhìn thấy phần phía sau của cơn bão, Bluestein đã
mô tả nó giống nh?một vụ nổ bom nguyên tử.
38 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 6- Sự phát triển mây và các dạng mây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
205
Chơng 6
Sự phát triển mây v các dạng mây
Tất cả chúng ta đã từng một hoặc vi lần quan tâm đặc biệt tới các đám mây.
Một số đám mây thì đẹp lạ thờng, còn một số khác thì báo trớc thời tiết khắc
nghiệt. Nhng một số ngời nhất định đang lm nhiều hơn so với thụ động quan
sát những đám mây. “Những ngoời săn bão” tụ họp thnh các nhóm trong mùa thời
tiết khắc nghiệt với mục đích quan sát sự hình thnh v di chuyển của lốc xoáy.
Một số ngời săn bão l những ngời say mê thời tiết nghiệp d, còn những ngời
khác l các nh khí tợng học chuyên nghiệp với bằng cấp cao hoặc các sinh viên
đang theo đuổi nghĩa vụ học tập của mình. Nhóm sau cùng ra ngoi trời không chỉ
vì niềm đam mê đợc chứng kiến thời tiết khắc nghiệt ngay từ đầu (mặc dù ngời
ta không thể không thừa nhận rằng sự hiếu kì l phần lớn của sự theo đuổi), m
còn vì muốn có đợc thông tin quan trọng để hiểu rõ về các hiện tợng ny. Sử dụng
một tổ hợp các phơng tiện, từ công nghệ tiên tiến đến trực giác thuần túy, những
ngời săn bão chuyên nghiệp theo đuổi những cơn bão khắc nghiệt tiềm năng để
hiểu các cơ chế bên trong v lân cận những đám mây dẫn tới phát triển lốc xoáy.
Những nỗ lực đó đã mang lại thông tin quý giá giúp các nh khí tợng học hiểu
đợc những bộ phận no của mây giông gây bão thờng hay tạo thnh lốc xoáy
nhất. Những nỗ lực của họ cũng đã phát hiện ra rằng, các khu vực chuyển động
xoay lớn ở bên trong các đám mây giông thờng xuất hiện trớc khi hình thnh lốc
xoáy khoảng từ 20 phút đến nửa giờ – vì vậy có thể đa ra cảnh báo sớm cho các
nh dự báo v công chúng.
Nghề săn bão ra đời mùa xuân năm 1979 với việc tiến hnh đợt thí nghiệm về
bão môi trờng khắc nghiệt v quy mô vừa (SESAME) ở trung phần nớc Mỹ. Các
nh khoa học lm việc theo dự án đã tập hợp thông tin từ các trạm rađa, bóng thám
không thời tiết v các quan trắc hiện trờng. Một sự trùng đáng ghi nhớ, mùa bão
m trong đó dự án đợc thực hiện trùng khớp với một trong những trận lốc xoáy dữ
dội nhất từng đổ bộ tới khu vực. Chiều ngy 10/4, một vi nhóm săn bão bên ngoi
Seymore, Texas, đã quan sát đợc một đám mây dạng toờng, một cái vòi lớn chòi
xuống phía dới chân mây chính, nơi các lốc xoáy thờng phát triển. Howard
Bluestein, giờ đây l một trong các chuyên gia hng đầu về vấn đề bão lớn, đã chụp
ảnh đợc đám mây tờng độc đáo ấy (hình 6.1). Ngay sau đó, một xoáy lốc đã xuất
hiện, khiến các nh săn bão có thể quan sát đợc từ đầu cho đến lúc nó tan rã,
khoảng 15 phút sau. Nhng sự kiện chính tiếp theo ngay sau đó. Xa xa ở phía đông
bắc, một xoáy lốc khác vừa hình thnh. Mặc dù các nhóm quan trắc đã cố gắng khỏi
lỡ mất dịp, nhng cơn bão đã xô qua họ để tiến về phía Wichita Falls. Khi những
ngời săn bão về tới thnh phố, họ đã mục kích sự phá hủy khủng khiếp diễn ra vi
phút trớc: 3000 ngôi nh bị phá v 42 ngời chết. Song xoáy lốc ny vẫn còn xoáy
với hết sức mạnh v di chuyển lên phía bắc. Vì nó tiếp tục hoạt động ở gần Witchita
Falls, những ngời săn bão đã nhìn thấy phần phía sau của cơn bão, Bluestein đã
mô tả nó giống nh một vụ nổ bom nguyên tử.
Hình 6.1. Mây t~ờng gắn liền với giông tố dữ dội
ở gần Seymore, Texas
Phần lớn các đám mây thờng kém thú vị hơn nhiều so với các đám mây sinh
xoáy lốc. Thật vậy, ngay cả những đám mây gắn liền với thời tiết dữ tợn nhất chẳng
qua cũng chỉ l kết quả của cùng những quá trình gây nên ngng tụ v lắng đọng ở
trong các đám mây thời đẹp. Từ chơng 5 chúng ta đã biết rằng ngng tụ hay lắng
đọng có thể xuất hiện nhờ bổ sung hơi nớc vo không khí; hòa trộn không khí
nóng, ẩm với không khí lạnh; hoặc hạ thấp nhiệt độ không khí tới điểm sơng. Mặc
dù hai quá trình đầu có thể dẫn đến hình thnh mây trong nhiều tình huống,
nhng hạ thấp nhiệt độ không khí l quan trọng nhất (đặc biệt đối với mây gây
ma). Chơng ny sẽ bn tới các quá trình v điều kiện liên quan tới hình thnh
mây do các chuyển động thăng v mô tả những dạng mây hình thnh nhờ những
quá trình ny.
Những cơ chế nâng không khí lên cao
Có bốn cơ chế nâng không khí lên trên để có thể ngng tụ v hình thnh mây:
1) Chuyển động thăng địa hình, chuyển động cỡng chế của không khí ở bên
trên barie núi.
2) Chuyển động thăng do front, di chuyển của một khối không khí bên trên
khối không khí khác.
3) Hội tụ, chuyển động ngang của không khí tới một vùng tại các mực thấp.
207
4) Chuyển động thăng đối lu cục bộ do độ nổi.
Chuyển động thăng do địa hình
Nh trên hình 6.2, không khí thổi tới đồi hoặc núi sẽ bị đổi hớng ở bên trên
barie. Quá trình không khí di chuyển lên cao dẫn đến bị lạnh đi đoạn nhiệt đợc gọi
l chuyển động thăng địa hình (hay hiệu ứng địa hình). Độ cao m các đám mây có
thể đạt tới không bị hạn chế ở độ cao của đồi hoặc núi; đỉnh của mây địa hình có thể
hng trăm mét cao hơn v thậm chí lvơn tới tầng dới của bình lu quyển. Độ cao
đỉnh mây liên quan chặt chẽ với các đặc trng của không khí, thay đổi từ ngy qua
ngy, đó l một vấn đề m sau ny chúng ta sẽ mô tả một cách chi tiết hơn trong
chơng ny. Hình 6.3 thể hiện sự phát triển của mây địa hình. Hãy lu ý rằng độ
dy của mây lớn hơn nhiều so với độ cao của barie địa hình tạo thnh mây.
Hình 6.2. Chuyển động thăng địa hình. Không khí đi tới một barie địa hình,
nó có thể bị nâng lên trên hoặc đổi h~ớng tại barie
Xuôi theo chiều gió, ở phía sờn núi khuất gió, không khí hạ xuống theo sờn
nghiêng v nóng lên do bị nén tạo thnh một hiệu ứng khuất moa, một vùng lợng
ma thấp hơn. Dãy núi Sierra ở Nevada (hình 6.4) cung cấp một minh họa hùng
hồn về hiệu ứng ny. Đỉnh sống núi Sierra có hớng bắc-nam v gần vuông góc với
dòng không khí hớng thịnh hnh tây đông. Phần lớn dãy núi có độ cao hơn 3500
m, lợng ma ở sờn phía tây, sờn đón gió, cao hơn rất nhiều do chuyển động
thăng địa hình; đôi nơi lợng ma năm trung bình lớn hơn 250 cm. Sờn phía đông
của dãy núi rất dốc v đáy thung lũng thấp, đôi khi dới mực nớc biển. Vì vậy,
không khí giáng ở phía sờn khuất gió tạo nên một các những hiệu ứng khuất ma
mạnh nhất trên Trái Đất. Thật thú vị, thung lũng Death, một trong những nơi khô
nhất ở Bắc Mỹ, chính l nằm ở phía đông của dãy núi, còn sờn đón gió của nó tích
lũy phần lớn lợng nớc dùng của California. Một hiệu ứng khuất ma tơng
đơng tồn tại ở Nam Mỹ, nơi dãy núi Andes tạo thnh một barie đột ngột đối với
các dòng gió tây.
Chuyển động thăng do front
Mặc dù nhiệt độ thờng thay đổi từ nơi ny đến nơi khác, kinh nghiệm cho
chúng ta biết rằng thay đổi nh thế thờng rất từ từ. Nói khác đi, nếu nhiệt độ l
209
10oC ở Toronto, Ontario, thì chắc l nhiệt độ tại Buffalo, New York cách khoảng
100 km sẽ không khác biệt quá nhiều. Tuy nhiên, đôi khi có những vùng chuyển
tiếp m trong đó xuất hiện những khác biệt rất lớn về nhiệt độ trên một khoảng
cách tơng đối ngắn. Những vùng chuyển tiếp ny, gọi l các front, không giống với
các bức tờng thẳng đứng phân tách không khí ấm v lạnh, m l nh các sờn dốc
thoai thoải, nh chúng tôi sẽ trình by ở chơng 9.
Dòng không khí dọc theo các mặt ngăn cách front thờng dẫn tới sự phát triển
mây theo hai cách. Khi không khí lạnh tiến tới không khí nóng hơn (trờng hợp ny
gọi l front lạnh), thì không khí lạnh đậm đặc hơn thế chỗ không khí nóng nhẹ hơn
ở phía trớc, nh đã thể hiện trên hình 6.5a. Khi không khí nóng thổi về phía nêm
của không khí lạnh (front nóng), không khí nóng bị đẩy nổi lên trên rất giống nh
cái cách m hiệu ứng địa hình lm cho không khí nâng lên ở bên trên một barie núi
(hình 6.5b).
Hình 6.5. Các ranh giới front. Front lạnh (a) gây chuyển động thăng khi không khí lạnh
tiến về phía không khí nóng v loãng hơn. Chuyển động thăng xuất hiện dọc theo một
front nóng (b) khi không khí nóng trn lên trên nêm lạnh của không khí ở phía tr~ớc nó
Hội tụ
Do khối lợng của khí quyển không phân bố đồng nhất trên bề mặt Trái Đất,
nên có nhiều vùng rộng lớn với áp suất bề mặt cao v thấp. Những chênh lệch áp
suất ny lm cho không khí chuyển động theo một hiệu ứng quen thuộc m chúng
ta gọi l gió. Không có gì ngạc nhiên, các hình thế gió liên quan mật thiết với hình
thế áp suất.
Chẳng hạn, khi một nhân áp suất thấp nằm ở gần bề mặt, gió trong khí quyển
tầng thấp có xu hớng hội tụ tại tâm của áp thấp từ tất cả các hớng. Sự di chuyển
theo phơng ngang hớng tới cùng một vị trí gây ra tích tụ khối lợng, gọi l hội tụ
ngang, hay đơn giản l hội tụ. Hội tụ có lm cho mật độ tăng lên, không khí xâm
nhập đến có bị giữ nguyên ở độ cao ban đầu của nó hay không? Không – ngợc lại,
các chuyển động thẳng đứng lm cho khối lợng hội tụ tới bao nhiêu thì bị mang đi
ngần ấy. Nh vậy, trong trờng hợp hội tụ ở mực thấp, sẽ dẫn tới không khí thăng.
Điều ny sau ny sẽ đợc giải thích chi tiết hơn, còn bây giờ chúng ta có thể chỉ
xem xét mối liên quan giữa hội tụ mực thấp với sự nâng lên v lạnh đi đoạn nhiệt
của không khí.
Đối l~u địa ph~ơng
Trong chơng 3 chúng ta đã thấy rằng đối lu tự do l chuyển động thăng gây
ra bởi không khí bị đốt nóng gần bề mặt. Nó thờng đi kèm với những chuyển động
lên trên của hơi ẩm đủ mạnh để tạo mây v ma. Trong mùa nóng, sự đốt nóng bề
mặt Trái Đất gây nên đối lu tự do trên một diện tích tơng đối hạn chế v tạo
thnh những trận ma dông buổi chiều v lm gián đoạn những cuộc dã ngoại mùa
hè. Tại Canađa v Mỹ, ở phía đông của dãy núi Rocky Mountains, dung lợng ẩm
cao của không khí đôi khi tạo thnh các đám mây cao với chân ở độ cao tơng đối
thấp. Các điều kiện nh thế thuận lợi cho giáng thủy mạnh trên các khu vực nhỏ
(đối lu tự do về bản chất không tạo nên những khu vực thăng lớn hơn vi chục mét
đờng kính). Ngay cả trên các hoang mạc ở miền Tây Nam, thờng có ít hơi nớc,
thì đốt nóng mạnh mẽ cũng có thể dẫn đến đối lu hạn chế đủ mạnh để gây nên
ma dông.
Đối lu tự do l do độ nổi, xu thế các chất lỏng nhẹ hơn trồi lên trên khi đi qua
một chất lỏng đậm đặc hơn. Chính vì vậy, độ nổi có thể phát động chuyển động
thăng. Nhng độ nổi còn có thể lm nhanh hoặc lm chậm các chuyển động thăng
đã bắt đầu từ trớc đó do hiệu ứng địa hình, thăng do front v thăng hội tụ. Nh
chúng ta sẽ thấy sau ny, khí tợng học dùng khái niệm về độ ổn định tĩnh để tổng
hợp hiệu ứng độ nổi đối với chuyển động thăng.
Độ ổn định tĩnh v tốc độ giảm nhiệt độ của môi tr~ờng
Đôi khi khí quyển rất dễ dng di chuyển chỗ v một phần tử không khí đợc
truyền một xung kích nâng lên ban đầu sẽ tiếp tục nâng lên, ngay cả sau khi quá
trình nâng lên ban đầu đã chấm dứt tác động. Một số lần khác, khí quyển chống lại
sự nâng lên nh vậy. Tính dễ dng nâng lên trên của không khí đợc gọi l độ ổn
định tĩnh. Không khí bất ổn định tĩnh trở nên dễ nổi lên khi đợc nâng lên v tiếp
tục nâng lên nếu nó đợc cấp một lực đẩy lên ban đầu; không khí ổn định tĩnh cản
trở sự di chuyển lên trên v sẽ chìm xuống trở lại mực ban đầu của nó khi lực nâng
thôi không tác động nữa. Không khí trung tính tĩnh không tự nó nâng lên tiếp theo
sau sự nâng lên ban đầu v cũng không chìm trở về mực ban đầu; nó đơn giản chỉ
dừng lại ở độ cao m nó đợc mang tới.
Độ ổn định tĩnh liên quan chặt chẽ với độ nổi. Khi một phần tử không khí ít
đậm đặc hơn so với không khí xung quanh nó, nó có một độ nổi dơng v trồi lên
phía trên. (Thật vậy, các phần tử không khí nổi ny không chỉ di chuyển lên trên,
chúng còn tăng tốc độ của mình trong khi chuyển động, thậm chí tới mức gây nên
những chuyển động thăng cỡng bức). Không khí m đậm đặc hơn xung quanh thì
sẽ chìm xuống nếu không bị tác động bởi những lực nâng liên tục. Về phía mình,
những khác biệt về mật độ giữa một phần tử v không khí xung quanh nó l do
nhiệt độ của chúng quy định. Nếu phần tử nóng hơn so với không khí xung quanh,
nó sẽ ít đậm đặc v có một lực nâng. Nếu nó lạnh hơn xung quanh, nó sẽ đậm đặc
hơn v có độ nổi âm.
Nếu một phần tử đang nâng lên bị lạnh đi với một tốc độ lm cho nó lạnh hơn
211
không khí xung quanh, nó sẽ trở nên đậm đặc tơng đối. Điều ny sẽ ngăn chặn
chuyển động thăng. Nếu không khí đợc nâng lên bị lạnh đi chậm hơn so với không
khí xung quanh, nó sẽ trở nên nóng tơng đối so với xung quanh v có độ nổi
dơng. Điều ny tạo nên một xu thế cho một phần tử tự nâng lên, ngay cả khi
không có những lực nâng khác tác động. Nh vậy, độ nổi của phần tử không khí
đang nâng lên phụ thuộc vo tốc độ lạnh đi của nó tơng đối so với không khí xung
quanh. Nhiệt độ trong phần tử bị quyết định bởi tốc độ giảm đoạn nhiệt khô hoặc
tốc độ giảm đoạn nhiệt bão hòa, còn không khí xung quanh bị quyết định bởi tốc độ
giảm môi trờng (ELR). (Tốc độ giảm đoạn nhiệt v tốc độ giảm môi trờng đã đợc
giải thích trong chơng 5).
Xét một phần tử khối khí ở gần bề mặt, đợc nâng lên trong không khí xung
quanh. Không khí trong phần tử nâng lên bị lạnh đi với một trong các tốc độ giảm
đoạn nhiệt, còn không khí xung quanh giữ nguyên trắc diện nhiệt độ gốc của nó.
Nh vậy, mật độ tơng đối của phần tử đang nâng lên phụ thuộc vo hai điều kiện:
phần tử bão hòa hay không (điều ny quyết định tốc độ giảm đoạn nhiệt no sẽ
thích dụng) v ELR. Hai nhân tố ny kết hợp để tạo ra những kiểu không khí khác
nhau về phơng diện độ ổn định tĩnh. Đó l bất ổn định tuyệt đối, ổn định tuyệt đối
vu bất ổn định có điều kiện.
Không khí bất ổn định tuyệt đối
Hình 6.6a minh họa những gì xảy ra khi một phần tử không khí cha bão hòa
đợc nâng lên v ELR lớn hơn tốc độ giảm đoạn nhiệt khô (DALR). Nói khác đi,
trên hình 6.6a không khí nâng lên bị lạnh đi chậm hơn so với xung quanh nó.
Giả sử nhiệt độ không khí tại bề mặt l 10oC v có ELR l 1,5oC/100 m, có
nghĩa l không khí lạnh đi với tốc độ 1,5oC qua từng 100 m độ cao. Khi phần tử của
chúng ta nâng lên, nó bị lạnh đi với DALR (hãy nhớ lại, bằng 1oC/100 m). Khi nâng
lên tới mực 100 m, phần tử nâng lên lạnh tới 9oC - nóng hơn không khí xung quanh
nửa độ. Đó l vì nhiệt độ phần tử đã lạnh đi 1oC trong lúc nâng lên 100 m, còn khí
quyển xung quanh tại độ cao ny có nhiệt độ l 8,5oC (10 oC – 1,5 oC = 8,5 oC). Nếu
phần tử đợc nâng lên tới mực 200 m, nhiệt độ của nó trở thnh 8 oC, hay nóng hơn
so với không khí xung quanh 1oC. Nh vậy, phần tử nâng lên đang trở nên luôn
luôn nóng hơn v dễ nổi hơn so với không khí xung quanh.
Không khí ở tình huống ny đợc gọi l bất ổn định tuyệt đối, bởi vì mỗi khi
một phần tử bên trong nó bị nâng lên, thì phần tử đó tiếp tục chuyển động lên trên.
Phần tử không chỉ nâng lên, m nó còn nâng lên với tốc độ ngy cng tăng. Đó l vì
chênh lệch nhiệt độ giữa nó v không khí xung quanh liên tục tăng lên, dẫn đến độ
nổi lớn hơn v cũng còn bởi vì nó nhận đợc động năng trong khi nâng lên.
Hình 6.6b cho một ví dụ thứ hai về không khí bất ổn định tuyệt đối. Trong
trờng hợp ny, ELR vẫn l 1,5 oC/100 m, nhng không khí bây giờ bão hòa. Vì vậy,
phần tử không khí nâng lên bị lạnh đi chậm hơn theo tốc độ giảm đoạn nhiệt bão
hòa (SALR) v sẽ nóng hơn so với ví dụ trớc. Nh vậy, với sự ngng tụ diễn ra,
chênh lệch nhiệt độ giữa phần tử nóng v không khí xung quanh lạnh hơn sẽ lớn
hơn, dẫn đến một lực nổi mạnh hơn. Chúng ta kết luận rằng, không khí lại một lần
nữa bất ổn định, thậm chí bất ổn định hơn so với ví dụ trớc.
Hình 6.6. Không khí bất
ổn định tuyệt đối. Trong
cả hai ví dụ ny, ELR của
nó bằng 1,5oC/100 m, lớn
hơn DALR. Không khí bị
c~ỡng bức nâng lên trên
trở nên nóng hơn v dễ
nổi lên hơn so với không
khí xung quanh, bất chấp
nó ch~a bão hòa (a) hay
l bão hòa (b)
Kết luận quan trọng từ hai ví dụ ny l: khi tốc độ giảm môi troờng lớn hơn tốc
độ giảm đoạn nhiệt khô, không khí lu bất ổn định tuyệt đối vu một phần tử ở bên
trong nó sẽ tiếp tục nâng lên một khi đã bị nâng lên, bất chấp nó bão hòa hay choa
bão hòa. (Tất nhiên, các chuyển động nâng lên không thể tiếp tục mãi mãi. Song với
lúc ny, chúng ta sẽ tạm bỏ vấn đề không khí bất ổn định có thể nâng lên cao đến
đâu sang một bên, để m có thể tập trung vo khái niệm chính liên quan tới những
gì sẽ xảy ra với không khí ở một vùng bất ổn định).
213
Không khí ổn định tuyệt đối
Các hình 6.7a v 6.7b thể hiện điều gì xảy ra khi ELR bây giờ l 0,2oC/100 m,
nhỏ hơn tốc độ giảm đoạn nhiệt bão hòa. Nh chúng ta thấy trong (a), khi một phần
tử của không khí cha bão hòa nâng lên, nhiệt độ của nó giảm nhanh hơn so với
nhiệt độ của không khí xung quanh, lm cho phần tử nặng hơn tơng đối v khó
nổi hơn. Vì có độ nổi âm, không khí nâng lên sẽ chìm xuống trở về mực ban đầu nếu
cơ chế nâng thôi tác động. Không khí nh vậy l ổn định tuyệt đối. Nguyên lý tơng
tự áp dụng với phần (b) của hình. Phần tử bão hòa lạnh đi với tốc độ giảm đoạn
nhiệt bão hòa v trở nên lạnh hơn so với không khí xung quanh. Giống nh phần tử
cha bão hòa trong (a), nó có một xu thế chìm xuống trở lại vị trí ban đầu của mình.
Hình 6.7. Không khí ổn
định tuyệt đối. Trong cả hai
ví dụ, ELR của nó bằng
0,2oC/100 m, tức nhỏ hơn
SALR. Không khí bị c~ỡng
bức nâng lên trên sẽ trở
nên lạnh hơn v khó nổi
hơn so với không khí xung
quanh, bất chấp nó ch~a
bão hòa (a) hay bão hòa (b)
Từ hai ví dụ ny, chúng ta có thể kết luận rằng: khi tốc độ giảm môi troờng
nhỏ hơn tốc độ giảm đoạn nhiệt bão hòa, không khí sẽ ổn định tuyệt đối vu sẽ chống
lại chuyển động thăng, bất kể nó choa bão hòa hay bão hòa. Quan trọng l phải
nhận thấy rằng, có thể có tình huống ELR sao cho nhiệt độ hon ton không đổi với
độ cao, hoặc thậm chí nhiệt độ tăng theo độ cao, nh sẽ đợc bn tới sau trong
chơng ny. Mặc dù chúng ta không đa ra ví dụ ở đây, những lập luận trong mục
ny cũng áp dụng cho các tình huống nh thế. Nói khác đi, nếu ELR = 0oC/100 m,
hay nếu nhiệt độ tăng lên theo độ cao (ELR âm), không khí sẽ ổn định tuyệt đối.
Không khí bất ổn định có điều kiện
Hình 6.8. Khí quyển bất ổn
định có điều kiện khi ELR
của nó ở giữa các tốc độ
giảm đoạn nhiệt khô v
bão hòa. Trong (a) ELR
bằng 0,7oC/100 m v không
khí ch~a bão hòa. Khi phần
tử bị nâng lên, nhiệt độ của
nó nhỏ hơn so với nhiệt độ
không khí xung quanh, nên
nó có độ nổi âm. Trong (b),
phần tử bắt đầu từ ch~a
bão hòa, nh~ng lạnh đi đến
mực ng~ng tụ thăng (LCL),
tại đó nó lạnh hơn so với
không khí xung quanh. Sự
nâng lên tiếp theo lm lạnh
phần tử theo SALR. Tại
mực 200 m, phần tử vẫn
lạnh hơn không khí xung
quanh, nh~ng nếu bị mang
tới độ cao 300 m, nó nóng
hơn v dễ nổi. Nh~ vậy,
nếu bị nâng lên đủ cao,
phần tử sẽ tiếp tục nâng
lên nhờ độ nổi của nó
Bốn ví dụ trớc đây mô tả những gì xảy ra khi ELR nhỏ hơn SALR hoặc lớn
hơn DALR. Nhng điều gì xảy ra khi ELR ở giữa các tốc độ giảm đoạn nhiệt khô v
215
bão hòa? Trong môi trờng đó, không khí đợc gọi l bất ổn định có điều kiện, v xu
thế của một phần tử bị nâng lên sẽ chìm xuống hay tiếp tục nâng lên tùy thuộc vo
chuyện nó có trở thnh bão hòa hay không v nó bị nâng lên cao đến đâu.
Giả sử khí quyển có ELR bằng 0,7oC/100 m, một phần tử cha bão hòa trong đó
bị nâng lên (hình 6.8a). Vì phần tử nâng lên trở thnh lạnh hơn so với không khí
xung quanh, nó cản trở chuyển động thăng tiếp theo.
Trên hình 6.8b, chúng ta áp dụng cùng một giá trị của ELR đối với một phần
tử bị nâng lên, nhng dần dần trở thnh bão hòa. Trong trờng hợp ny, phần tử
trở nên dễ nổi chỉ khi no nó bị nâng cỡng bức lên cao hơn chân mây một khoảng
cách no đó.
Trong ví dụ ny, không khí có nhiệt độ ban đầu 10oC v điểm sơng l 9,2oC.
Nó lạnh đi theo DALR cho đến khi nó đạt bão hòa tại mực 100 m. Phần tử nâng lên
bây giờ lạnh hơn so với không khí xung quanh. Nếu bị nâng lên tiếp, nó sẽ lạnh đi
với tốc độ giảm đoạn nhiệt bão hòa, nhỏ hơn ELR. Tại mực 200 m, phần tử bị nâng
lên ny vẫn lạnh hơn so với không khí xung quanh, nhng khi đạt độ cao 300 m, nó
sẽ nóng hơn không khí bao quanh. Khi đó, phần tử bị nâng lên trở thnh dễ nổi v
từ đây nó tự nâng lên ngay cả khi không có lực nâng từ bên ngoi tác động. Nh
vậy, nếu khí quyển bất ổn định có điều kiện, phần tử không khí trở thnh dễ nổi
nếu bị nâng lên cao hơn một độ cao tới hạn. Độ cao đó, gọi l mực đối lou tự do, l
độ cao m phần tử phải đợc nâng lên tới đó để trở thnh dễ nổi v tự mình chuyển
động thăng. Khi một phần tử của không khí bất ổn định có điều kiện bị nâng lên
cao hơn mực ny, các đám mây thờng tăng lên rất nhanh về độ dy v cho ma.
Những nhân tố ảnh h~ởng tới tốc độ giảm nhiệt độ của môi tr~ờng
Tốc độ giảm môi trờng biến thiên mạnh trong không gian v theo thời gian.
Chính vì nhiệt độ không khí bề mặt tại một nơi no đó bị biến đổi, nên trắc diện
nhiệt độ thẳng đứng cũng biến đổi. Ba nhân tố sau đây có thể mang đến sự biến đổi
của ELR.
Sự nóng lên hoặc lạnh đi của lớp khí quyển thấp
Trong thời gian ban ngy, bức xạ Mặt Trời lm nóng bề mặt Trái Đất, đến lợt
mình, bề mặt lại lm nóng khí quyển tiếp giáp với nó. Vì đợc lm nóng nhanh hơn
so với không khí trên cao, lớp khí quyển thấp có ELR lớn đặc trng trong thời gian
giữa tra, nh đã thể hiện trên hình 6.9. Trắc diện nhiệt độ ban đầu, đợc biểu
diễn bằng đờng liền nét, thay đổi trong suốt ngy, còn trắc diện dốc hơn (đờng
gạch nối) có thể xuất hiện trong một vi trăm mét bên trên bề mặt. ảnh hởng của
bức xạ Mặt Trời tới tốc độ giảm nhiệt độ sẽ lớn nhất vo những ngy nắng, trời
quang, đặc biệt bên trên các bề mặt đất không có thảm thực vật, nơi đó nhiều bức
xạ Mặt Trời nhng ít năng lợng bị tiêu dùng cho bay hơi.
Quá trình lạnh đi của bề mặt, nh thờng xảy ra vo ban đêm, lm lạnh lớp
khí quyển thấp v lm giảm ELR của nó. Nếu bị lạnh nhiều, không khí lân cận bề
mặt có thể trở nên lạnh hơn so với không khí bên trên v tạo thnh một tình huống
nhiệt độ không khí tăng theo độ cao. (Hiện tợng ny gọi l nghịch nhiệt, một điều
kiện không khí cực kỳ ổn định m chúng ta sẽ bn luận sau trong chơng ny).
Hình 6.9. Tốc độ giảm môi tr~ờng (ELR) có thể biến đổi do bề mặt bị đốt
nóng đ~ợc thể hiện bằng các trắc diện nhiệt độ thay đổi liên tục trong ngy
Bình l~u không khí lạnh v nóng tại các mực khác nhau
Các trắc diện nhiệt độ có thể bị ảnh hởng bởi những khác biệt về hớng gió tại
các mực thấp v cao. Ví dụ, trên hình 6.10a gió mực thấp v mực cao đều thổi từ
phía tây, nơi đó các nhiệt độ bề mặt v ở mực cao hơn tuần tự l 10oC v 9,5oC. Tốc
độ giảm, do đó, bằng 0,5oC/100 m. Trên hình 6.10b, gió bề mặt không thay đổi,
nhng ở mực cao hơn gió thổi từ phía đông bắc lạnh hơn, nên nhiệt độ bên trên
thấp hơn, chỉ bằng 9,0oC. Không khí lạnh đã vận chuyển bên trên bề mặt, dẫn tới
một tốc độ giảm lớn hơn. Không khí nóng cũng có thể di chuyển tơng tự, nếu gió
thổi từ nơi nóng hơn tới nơi lạnh hơn.
Tất nhiên, bình lu không khí nóng hoặc lạnh có thể diễn ra ở mực bất kỳ. Ví
dụ, nếu không khí lạnh bình lu tại mực thấp, ELR sẽ giảm, tạo nên độ ổn định lớn
hơn. Hơn nữa, bình lu không giới hạn ở một độ cao, chúng ta không nên nghĩ rằng
chuyển động của một lớp không khí tại độ cao no đó lại tách rời với phần còn lại
của khí quyển. Phổ biến hơn cả l hớng gió (v tốc độ) thay đổi dần dần với độ cao.
Hãy đi ra ngoi trời vo một ngy nhiều mây, gió lớn v bạn chắc sẽ thấy mây di
chuyển khác nhau tại các mực khác nhau. Tùy thuộc vo gió định hớng tơng đối
so với phân bố nhiệt độ nh thế no m mỗi độ cao có thể có lợng bình lu nóng v
lạnh khác nhau. Điều ny không có nghĩa bình lu l không có hệ thống hay ngẫu
nhiên. Nh sẽ thấy trong một chơng sau, tồn tại những mối liên hệ hệ thống nhất
định giữa các trờng gió v áp suất. Tuy nhiên, chủ điểm ở đây l bình lu thay đổi
từ ngy sang ngy v từ độ cao ny tới độ cao khác trong cột khí quyển v những
217
ảnh hởng của nó tới độ ổn định khí quyển do đó cũng thay đổi.
Hình 6.10. Tốc độ giảm môi tr~ờng có thể thay đổi do bình l~u không khí với nhiệt độ
khác nhau ở trên cao. Trong (a), gió bề mặt v ở mực 100 m mang không khí với nhiệt
độ tuần tự l 10 v 9,5oC tới, để cho ELR 0,5oC/100 m. Trong (b), gió bề mặt vẫn mang
không khí với nhiệt độ 10oC. Nh~ng h~ớng gió tại mực 100 m đã chuyển thnh đông
bắc v không khí mang tới có nhiệt độ 9,0oC. ELR bây giờ lớn hơn, bằng 1,0oC/100 m
6-1 Dự báo:
Xác định độ ổn định theo biểu đồ nhiệt
động lực học
Độ ổn định tĩnh của không khí có
thể xác định bằng số nhờ so sánh tốc độ
giảm môi trờng với các tốc độ giảm đoạn
nhiệt bão hòa v khô. Các biểu đồ nhiệt
động lực học cũng rất hữu ích về phơng
diện ny. Hình 1 cho một sơ đồ đơn giản
thể hiện cách lm nh thế no. Hình ny
so sánh ba trắc diện nhiệt độ giả định với
SALR v DALR trên một phần của một
biểu đồ nhiệt động lực học đơn giản. Các
đờng thẳng đợc ghi nhãn l đoờng
đoạn nhiệt ẩm v đoờng đoạn nhiệt khô
thể hiện sự biến đổi nhiệt độ của một
phần tử không khí bão hòa hoặc cha bão
hòa khi nó nâng lên hoặc chìm xuống. Ba
trắc diện nhiệt độ giả định đợc ghi nhãn
Hình 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttkh_phan_1_2_5__1296.pdf