Mặc dù không phải bao giờ chúng ta cũng biết tr?ớc kiểu thời tiết no sẽ xảy ra
ở nơi cụ thể vo một ngy cụ thể no đó, nh?ng chúng ta có ý t?ởng no đó về kiểu
thời tiết no đ?ợc xem lbình th?ờng đối với một địa ph?ơng. Ví dụ, Florida điển
hình có những mùa hè nóng, ẩm vnhững mùa đông ôn hòa – mặc dù những đợt
bột phát lạnh đôi khi vẫn xuất hiện. Tuy nhiên, có những lần khi những sự kiện
thời tiết thực sự dị th?ờng xảy ra tại địa ph?ơng cụ thể no đó, những sự kiện ngoi
mọi dự đoán của chúng ta. Những sự kiện đó có thể có dạng của một đợt nóng hoặc
lạnh bất th?ờng, nh?ng chúng cũng có thể xuất hiện nh?những sự kiện thời tiết
cực đoan, không phổ biến đối với một vùng cụ thể. Một sự kiện nh?vậy đã xảy ra ở
Salt Lake City, Utah vo ngy 11/8/1999, khi một cơn lốc xoáy F2 trn qua khu
trung tâm.
Những cơn lốc không phải llạ Utah; chúng xuất hiện trung bình khoảng hai
lần một năm, nh?ng chúng gần nh?luôn luôn đ?ợc phân loại “yếu”, F0 hoặc F1.
Trận lốc ở Salt Lake City lmột trận lốc F2, ảnh h?ởng trên quãng đ?ờng di 3
km. Lốc ny mang theo gió trên 180 km/h đến khu trung tâm, lm đổ cây cối, xe tải
vlm h?trên 120 tòa nh. Trung tâm Delta (trụ sở của đội bóng chuyền Utah
Jazz) vTrung tâm Hội nghị Salt Palace thuộc số những công trình nổi tiếng bị
hủy hoại. David Gross, một ng?ời đã ở trong sảnh của Trung tâm Hội nghị khi đó,
đã thuật lại rằng: “Mái nhtung lên vgió cuốn phăng cửa ra vo. Hiện t?ợng chỉ
xảy ra 15 hoặc 20 giây, nh?ng lúc đó cảm giác lâu hơn thế nhiều”.
Một ng?ời đn ông đã chết do những mảnh vỡ bay trong một cái lều lớn dùng
cho một cuộc họp ngoi trời của các th?ơng gia. Đây lnạn nhân đầu tiên do lốc
trong lịch sử ở Utah. 100 ng?ời khác bị th?ơng v40 trong số ny phải nhập viện.
Tất nhiên, khí hậu của một vùng bao gồm nhiều thứ hơn lchỉ có thời tiết cực
đoan; nó liên quan tới cả một chuỗi những điều kiện thời tiết trong vùng. Khí hậu
liên quan đến những điều kiện di hạn, ng?ợc lại với những sự kiện thời tiết hng
ngy diễn ra. Trong ch?ơng ny chúng ta xét những vấn đề liên quan đến phân loại
khí hậu vmô tả các vùng khí hậu lớn trên Trái Đất.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thời tiết khí hậu: Chương 15- Khí hậu trái đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 6 – khí hậu hiện tại, quá khứ
v} t{ơng lai
Chơng 15
Khí hậu trái đất
Mặc dù không phải bao giờ chúng ta cũng biết trớc kiểu thời tiết no sẽ xảy ra
ở nơi cụ thể vo một ngy cụ thể no đó, nhng chúng ta có ý tởng no đó về kiểu
thời tiết no đợc xem l bình thờng đối với một địa phơng. Ví dụ, Florida điển
hình có những mùa hè nóng, ẩm v những mùa đông ôn hòa – mặc dù những đợt
bột phát lạnh đôi khi vẫn xuất hiện. Tuy nhiên, có những lần khi những sự kiện
thời tiết thực sự dị thờng xảy ra tại địa phơng cụ thể no đó, những sự kiện ngoi
mọi dự đoán của chúng ta. Những sự kiện đó có thể có dạng của một đợt nóng hoặc
lạnh bất thờng, nhng chúng cũng có thể xuất hiện nh những sự kiện thời tiết
cực đoan, không phổ biến đối với một vùng cụ thể. Một sự kiện nh vậy đã xảy ra ở
Salt Lake City, Utah vo ngy 11/8/1999, khi một cơn lốc xoáy F2 trn qua khu
trung tâm.
Những cơn lốc không phải l lạ Utah; chúng xuất hiện trung bình khoảng hai
lần một năm, nhng chúng gần nh luôn luôn đợc phân loại “yếu”, F0 hoặc F1.
Trận lốc ở Salt Lake City l một trận lốc F2, ảnh hởng trên quãng đờng di 3
km. Lốc ny mang theo gió trên 180 km/h đến khu trung tâm, lm đổ cây cối, xe tải
v lm h trên 120 tòa nh. Trung tâm Delta (trụ sở của đội bóng chuyền Utah
Jazz) v Trung tâm Hội nghị Salt Palace thuộc số những công trình nổi tiếng bị
hủy hoại. David Gross, một ngời đã ở trong sảnh của Trung tâm Hội nghị khi đó,
đã thuật lại rằng: “Mái nh tung lên v gió cuốn phăng cửa ra vo. Hiện tợng chỉ
xảy ra 15 hoặc 20 giây, nhng lúc đó cảm giác lâu hơn thế nhiều”.
Một ngời đn ông đã chết do những mảnh vỡ bay trong một cái lều lớn dùng
cho một cuộc họp ngoi trời của các thơng gia. Đây l nạn nhân đầu tiên do lốc
trong lịch sử ở Utah. 100 ngời khác bị thơng v 40 trong số ny phải nhập viện.
Tất nhiên, khí hậu của một vùng bao gồm nhiều thứ hơn l chỉ có thời tiết cực
đoan; nó liên quan tới cả một chuỗi những điều kiện thời tiết trong vùng. Khí hậu
liên quan đến những điều kiện di hạn, ngợc lại với những sự kiện thời tiết hng
ngy diễn ra. Trong chơng ny chúng ta xét những vấn đề liên quan đến phân loại
khí hậu v mô tả các vùng khí hậu lớn trên Trái Đất.
Định nghĩa khí hậu
538
Chúng ta định nghĩa khí hậu một cách hình thức l những tính chất thống kê
của khí quyển. Điều ny phù hợp với nhận xét rằng những chi tiết của một sự kiện
riêng lẻ hay một thời khắc l không đợc quan tâm – thay vo đó, khí hậu liên
quan tới diễn biến di hạn, hay những điều kiện nh mong đợi (điển hình). Vì vậy,
ví dụ, nhiệt độ trung bình l một giá trị khí hậu, v bằng cách so sánh các nhiệt độ
trung bình ngời ta có thể có đợc thông tin về những khác biệt về khí hậu. Nhng
khí hậu còn hơn l những giá trị trung bình. Ví dụ, hai nơi có thể có lợng ma
trung bình hạn di tơng tự. Nhng nếu một nơi điển hình có cả các giá trị rất cao
v rất thấp, còn nơi kia có xu thế nhận đợc gần nh cùng một tổng lợng ma vo
năm ớt v năm khô, chắc chắn chúng ta sẽ nói hai nơi ny có khí hậu khác nhau.
Độ biến thiên năm đến năm l một tính chất thống kê khác v do đó nó l một số đo
của khí hậu.
Ngoi độ biến thiên, chúng ta còn có thể quan tâm tới mức độ m các giá trị cao
hơn trung bình hoặc thấp hơn trung bình có xu thế sẽ xảy ra theo hay l chúng
phân tán thnh các nhóm ở các năm tiếp nhau. Chẳng hạn, các thời kỳ khô có xu
thế xuất hiện tiếp theo sau các thời kỳ ẩm hay không? Hay các pha cực nóng v cực
lạnh có phải l một hiện tợng phổ biến không? Đó l những câu hỏi về một tính
chất thống kê khác, cụ thể l sự tơng quan giữa các giá trị ở các năm liên tiếp
nhau. Một lần nữa, đây l một phần của khí hậu. Vấn đề m chúng ta muốn nêu ra
ở đây l: khí hậu gồm tất cả các tính chất thống kê. Với những mục tiêu của chúng
ta, chỉ xét các giá trị trung bình sẽ l đúng, nhng mô tả đầy đủ về khí hậu còn bao
gồm nhiều thứ hơn nữa.
Mặc dù việc mô tả các kiểu khí hậu nhất định có thể có vẻ nh l một công việc
đơn giản, song việc xác lập ra những tiêu chí để theo đó m mô tả kiểu khí hậu thì
đòi hỏi nỗ lực lớn. Hãy cân nhắc xem bạn sẽ lm gì nếu nh bạn phải vẽ một sơ đồ
m theo đó bề mặt của Trái Đất sẽ đợc chia thnh những vùng khí hậu khác biệt,
mỗi vùng có những tính chất lm cho nó khác với các vùng khác. Công việc ny sẽ
đòi hỏi bạn phải dựng những đờng biên phân cách một vùng khí hậu với những
vùng khác. Nhng trong tự nhiên, các biên nh vậy thờng hiếm. Do đó, có một sự
khác nhau đáng kể về nhiệt độ v lợng ma dọc theo bờ đông của Bắc Mỹ từ
Florida đến Maritime Provinces của Canada, v bạn chắc sẽ không muốn đặt Saint
Johns, Newfoundland vo cùng một vùng khí hậu nh Tallahassee, Florida. Nhng
chính xác ở đâu bạn sẽ vẽ ra các đờng chia tách các kiểu khí hậu khác nhau? V
lm thế no để bạn quyết định có bao nhiêu kiểu khí hậu? Nếu nh quá nhiều sẽ
lm cho hệ thống quá phức tạp, nhng quá ít thì sẽ không thâu tóm đợc những
hình thế m bạn muốn tách biệt.
Các nh khí hậu học nhiều năm nay đã rất nỗ lực để xác lập ra những sơ đồ
phân loại khí hậu hữu ích. Một số sơ đồ dựa vo những tính chất biểu kiến của
nhiệt độ v lợng ma. Một số khác sử dụng tần suất m các kiểu khối không khí
trn tới những vùng khác nhau, những khác biệt giữa các thnh phần của cân bằng
năng lợng, hoặc các đặc trng mùa của cân bằng nớc trên bề mặt. Mỗi sơ đồ có
những u việt riêng của nó, tùy thuộc vo mục đích phân loại. Ví dụ, các nh nông
539
học có lẽ rất thích sử dụng kiểu phân loại cho thông tin về lợng nớc liên quan đến
nhu cầu của cây trồng, phản ánh lợng nớc nhận v mất trong phẫu diện đất
trồng trọt (lợng ma, thoát bốc hơi, chảy đi v mất vo nớc ngầm).
Hệ thống phân loại của Koeppen
Đối với nhiều ngời, một sơ đồ phân loại khí hậu dựa trên nhiệt độ v lợng
ma l hữu ích, vì nó cung cấp thông tin về hai biến khí tợng đợc quan tâm rộng
nhất. Những hệ thống đợc dùng phổ biến nhất dựa trên những biến ny l theo
gơng công trình của Vladimir Koeppen, một công dân Đức gốc Nga. Hệ thống
Koeppen đã đợc phát triển trong một giai đoạn từ 1918 đến 1936 liên tục xét lại v
tinh chỉnh. Koeppen đã phân tích sự phân bố các loại thực vật tự nhiên của thế giới,
phân định những đờng biên phân cách cho chúng v xác định những tổ hợp nhiệt
độ v lợng ma trung bình tháng no có liên quan đến các đờng biên ny. Nh
vậy, mặc dù các kiểu khí hậu đợc xác định bằng nhiệt độ v lợng ma, song hệ
thống Koeppen gắn bó từ gốc với thực vật tự nhiên. Trái với gì m ngời ta có thể
nghĩ, nó không xuất phát từ ý tởng về các chế độ nhiệt độ/lợng ma “tự nhiên”.
Các đờng biên liên quan tới những quần thể thực vật, chúng có thể hoặc không
trùng khớp với những gì có vẻ nh hiển nhiên hoặc nét nổi trội của građien nhiệt độ
v lợng ma.
Chơng ny sẽ dùng một phiên bản của hệ thống Koeppen giống nh phiên
bản do Trewartha cải biên. Mỗi phiên bản của hệ thống Koeppen đặt các tên khác
nhau cho mỗi kiểu khí hậu v có thể có các chỉ tiêu hơi khác để phân biệt các kiểu
khí hậu. Vì vậy, các bản đồ v diễn tả của chúng ta chắc chắn có phần khác so với
những diễn tả khác của sơ đồ Koeppen. Ngoi ra, sơ đồ ny có tính chất mô tả hon
ton v không toan tính giải thích nguyên nhân của các kiểu khí hậu khác nhau.
Koeppen đã dùng một hệ thống phân loại đa lớp có các kiểu khí hậu nguyên
sinh đợc phân biệt bằng những chữ cái in hoa từ A đến E. Năm loại lớn ny có xu
thế tự sắp xếp trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ, tính lục địa v địa phơng liên quan
với những thnh tạo địa hình chính. Ngoi năm loại khí hậu ny, phiên bản m
chúng ta dùng còn bao gồm một kiểu khí hậu nữa cho các môi trờng vùng núi cao,
đợc ký hiệu l H. Những nhóm khí hậu chính (đợc ký hiệu bằng chỉ một chữ cái)
thể đợc mô tả ngắn gọn nh sau:
A – Khí hậu nhiệt đới. Đó l những kiểu khí hậu, trong đó nhiệt độ trung
bình trong tất cả các tháng lớn hơn 18oC (64oF). Hầu nh nằm gọn ở vùng giữa xích
đạo v các chí tuyến Bắc v Nam.
B – Khí hậu khô. Lợng bốc hơi tiềm năng lớn hơn giáng thủy.
C – Khí hậu ôn hòa vĩ độ trung bình. Tháng lạnh nhất trong năm có nhiệt
độ trung bình cao hơn –3oC (27oF) nhng thấp hơn 18oC (64oF). Mùa hè có thể nóng.
D – Khí hậu khắc nghiệt vĩ độ trung bình. Mùa đông ít nhất có thảm tuyết
ngẫu nhiên, tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình dới -3oC (27oF). Mùa hè điển
hình ôn hòa.
540
E – Khí hậu cực. Tất cả các tháng có nhiệt độ trung bình dới 10oC (50oF).
Bảng 15.1. Các kiểu khí hậu theo Koeppen
Kiểu Phụ kiểu Mã chữ cái Đặc trong
Nhiệt đới ẩm Af Không có mùa khô
Nhiệt đới gió mùa Am Mùa khô ngắn
A - Nhiệt đới
Nhiệt đới ẩm vw khô Aw Mùa đông khô
Hoang mạc cận nhiệt đới BWh Khô vĩ độ thấp
Thảo nguyên cận nhiệt đới BSh Bán khô hạn vĩ độ thấp
Hoang mạc vĩ độ trung
bình
BWk Khô vĩ độ trung bình
B - Khô
Thảo nguyên vĩ độ trung
bình
BSk Bán khô hạn vĩ độ trung bình
Địa Trung hải Csa Mùa hè khô, nóng
Vĩ độ trung bình Csb Mùa hè khô, ấm
Cfa Mùe hè nóng, không có mùa khô Cận nhiệt đới ẩm
Cwa Mùa hè nóng, mùa khô ngắn vwo mùa
đông
Cfb Ôn hòa trong cả năm, không có mùa
khô, mùa hè ấm
C - ôn hòa
Vùng bờ phía tây
Cfc Ôn hòa trong cả năm, không có mùa
khô, mùa hè mát
Dfa Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa
khô, mùa hè nóng
Dfb Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa
khô, mùa hè ấm
Dwa Mùa đông khắc nghiệt, mùa khô vwo
mùa đông, mùa hè nóng
Lục địa ẩm
Dwb Mùa đông khắc nghiệt, mùa khô vwo
mùa đông, mùa hè ấm
Dfc Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa
khô, mùa hè mát
Dfd Mùa đông cực khắc nghiệt, không có
mùa khô, mùa hè mát
Dwc Mùa đông khắc nghiệt, mùa khô vwo
mùa đông, mùa hè mát
D - Khắc
nghiệt vĩ độ
trung bình
Cận cực
Dwd Mùa đông cực khắc nghiệt, mùa khô
vwo mùa đông, mùa hè mát
Đwi nguyên ET Không có mùa hè đích thực E - Cực
Mũ băng cực EF Băng vĩnh cửu
F - Núi cao Núi cao H Núi cao
541
Hình 15.1. Bản đồ phân vùng khí hậu thế giới theo Koeppen
Các đới khí hậu A, C, D v E dựa trên các đặc trng nhiệt độ. Những kiểu khí
hậu A (nhiệt đới) có xu thế bao lấy các vùng xích đạo; các kiểu khí hậu C, D v E
thờng diễn ra tiếp sau các chí tuyến về phía các vùng cực. Đới khí hậu nguyên
sinh duy nhất có xét tới lợng ma l khí hậu B, chỉ các vùng hoang mạc v bán
hoang mạc.
Các khí hậu từ A đến E đợc chia nhỏ thnh những đới nhỏ hơn, đợc biểu
diễn bằng một chữ cái thứ hai, v những đới nhỏ lại đợc chia nhỏ tiếp. Chúng ta sẽ
chỉ sử dụng những tiểu vùng đến ba chữ cái; vậy, mỗi kiểu khí hậu đợc biểu diễn
bằng một tổ hợp ba chữ cái mô tả các đặc trng nhiệt độ v lợng ma của nó. Mô
tả đối với từng kiểu khí hậu ba chữ cái đợc dẫn trong bảng 15.1 v phân bố của
chúng đợc thể hiện trên hình 15.1. Hệ thống ny đã đợc giảng dạy cho rất nhiều
sinh viên trong những năm qua, việc nhắc lại những giá trị nhiệt độ v lợng ma
quyết định ranh giới kiểu khí hậu sẽ không lm rõ gì hơn mấy, do đó các giá trị tới
hạn bị bỏ qua trong bảng.
Đối với các kiểu khí hậu A, các chữ cái thứ hai f, m hay w chỉ rằng nếu v có
một mùa khô xảy ra. Khí hậu Af hon ton không có mùa khô. Khí hậu Am l khí
542
hậu gió mùa, trong đó một mùa khô thờng ngắn, thời gian còn lại của năm có ma.
Khí hậu Aw có một mùa khô rõ rệt, thờng trùng khớp với sự hiện diện theo mùa
của áp cao cận nhiệt đới của hon lu Haddley. Các kiểu khí hậu khô ny đợc chia
ra thnh hai lớp: hoang mạc đích thực (BW) v bán hoang mạc (BS). Chữ cái thứ
hai của các khí hậu C v D diễn tả thời gian kéo di của mùa khô. Chữ cái f chỉ
hon ton không có mùa khô (giống nh với khí hậu A), còn s v w tuần tự biểu
diễn mùa hè v mùa đông khô. Chữ cái thứ hai của khí hậu E (chữ in hoa) phân
biệt các vùng đi nguyên cực (ET) với vùng băng vĩnh cửu (EF). Chữ cái thứ ba của
mỗi kiểu khí hậu biểu diễn chế độ nhiệt. Nh bạn có thể thấy, ý nghĩa của kí hiệu
thứ ba khác nhau giữa các nhóm chính.
Các kiểu khí hậu nhiệt đới
Tên gọi của nhóm khí hậu ny không thể no đơn giản v chính xác hơn đợc
nữa. Các nền khí hậu nhiệt đới tồn tại ở hầu khắp khu vực giữa chí tuyến Bắc v
chí tuyến Nam. Nhóm khí hậu nhiệt đới bao gồm ba kiểu, mỗi kiểu thờng ấm
quanh năm, biến thiên nhiệt độ năm nhỏ v trong một số trờng hơp - tối thiểu. Ba
kiểu khí hậu ny khác nhau về tính chất mùa của ma. Khí hậu nhiệt đới ẩm có
lợng ma đáng kể trong các từng tháng, khí hậu nhiệt đới ẩm v khô có một
mùa khô rõ nét, còn khí hậu gió mùa bị khô tơng đối từ 1 đến 3 tháng, nhng
nhận đợc đủ ẩm cho thực vật không cần phải thích nghi với sự khô hạn theo mùa.
Tất cả ba kiểu khí hậu nhiệt đới ny đều chịu ảnh hởng của sự di chuyển theo
mùa của các nhân Hadley đã mô tả ở chơng 8.
Khí hậu nhiệt đới ẩm (Af)
Ba nền khí hậu nhiệt đới ẩm lớn nhất gặp thấy ở lu vực Amazon của Nam
Mỹ, trên miền tây châu Phi xích đạo v trên quần đảo Đông ấn (xem hình 15.1).
Nh đã thấy trên bản đồ, đa phần các địa phơng ny nằm trong phạm vi 10o của
hai phía xích đạo, mặc dù một số địa điểm namừ xa hơn về phía cực đến 20o. Các
nền khí hậu nhiệt đới ẩm không có thời kỳ khô bởi vì vị trí gần xích đạo lm cho
chúng luôn chịu ảnh hởng của đới hội tụ giữa hai chí tuyến. Vì lý do ny, ma hầu
nh luôn luôn thuộc loại ma đối lu, bề mặt bị đốt nóng bức xạ Mặt Trời mạnh
kích thích ma dông vo buổi tra v chiều tối. ở những khu vực xa hơn về phía
cực, nơi có khí hậu Af, ma thờng do quá trình thăng địa hình của gió mậu dịch
thịnh hnh. Khí hậu nhiệt đới ẩm trên vùng bờ Đại Tây dơng của Trung Mỹ l
một ví dụ tuyệt vời về hiện tợng ny.
Hình 15.2 thể hiện hai biểu đồ khí hậu (biểu đồ khí hậu diễn tả nhiệt độ v
lợng ma trung bình tháng bằng các đờng v cột đợc vẽ đồng thời) của
Singapore v Belém, Brazil, đó l các trạm khí hậu nhiệt đới ẩmđiển hình. Lu ý
rằng, lợng ma phân bố hầu nh đồng đều trong cả năm đối với phần lớn các vị trí
Af (mặc dù Belém có tính mùa mạnh hơn Singapore) v tất cả các tháng trung bình
ít nhất l 22 cm. Tính đồng nhất của các nhiệt độ trung bình tháng thậm chí còn rõ
rệt hơn nữa, ở hai nơi ny chúng chỉ biến thiên khoảng 2oC.
543
Hình 15.2. Biểu đồ khí hậu của Belém, Brazil v Singapore, đại diện của khí hậu nhiệt
đới ẩm. Các cột thể hiện l~ợng m~a trung bình tháng (thang chia ở trục tung bên phải).
Các đ~ờng liên tục thể hiện nhiệt độ trung bình tháng (thang chia ở trục tung bên trái)
Mặc dù nhiệt độ thờng cao suốt năm, những nền khí hậu ny không phải l
nóng nhất trên Trái Đất. Độ ẩm thờng xuyên có tại bề mặt cho phép phần lớn bức
xạ đi tới từ Mặt Trời đợc dùng cho bay hơi chứ không lm tăng nhiệt độ bề mặt.
Hn nữa, đối lu không khí ẩm khuyến khích hình thnh mây tích phát tán phần
lớn bức xạ tới từ Mặt Trời ngợc vo không gian. Vì vậy, các nhiệt độ cực đại không
bao giờ gần với nhiệt độ vẫn thấy ở các vùng hoang mạc cận nhiệt đới. Mặt khác, độ
ẩm cao lm chậm quá trình lạnh đi ban đêm, nên các biên độ ngy của nhiệt độ
thờng thấp so với những nơi khí hậu khô. Khác với phần lớn các nền khí hậu, biên
độ ngy của khí hậu nhiệt đới ẩm thờng lớn hơn biên độ năm. Các nhiệt độ tối
thấp v tối cao thờng từ khoảng dới 20oC (70oF) vo buổi sáng đến gần 30oC
(80oF) vo buổi chiều.
Ngoi sự phong phú về nhiệt độ v lợng ma, các vùng có khí hậu nhiệt đới
ẩm có xu hớng có cùng một kiểu thực vật tự nhiên – các rừng ma nhiệt đới, với
nhiều tán cây dy đặc v đa dạng loi.
Khí hậu gió mùa (Am)
Khí hậu gió mùa có thể xem l một trung gian giữa khí hậu nhiệt đới ẩm v
khí hậu nhiệt đới ẩm v khô. Khí hậu gió mùa thờng xuất hiện dọc theo những
vùng nhiệt đới ven bờ chịu ảnh hởng của các trờng gió thịnh hnh thổi từ biển
vo cung cấp không khí nóng, ẩm vo cho khu vực trong hầu hết thời gian của năm.
Những vùng nh vậy thấy dọc theo miền đông bắc của Nam Mỹ, tây nam ấn Độ,
544
gần phía đông vịnh Bengal v quần đảo Philippine.* Các vùng ny không lan rộng
vo trong đất liền nh khí hậu nhiệt đới ẩm, bởi vì sự tồn tại của chúng phụ thuộc
nhiều vo hiệu ứng của sự hội tụ vận tốc xảy ra khi không khí ngoi khơi đạt tới bờ.
Lợng ma trong các vùng khí hậu ny cũng gia tăng do quá trình chuyển động
thăng địa hình. Vì vậy, sự hội tụ cục bộ nhờ đốt nóng bề mặt l một nhân tố gây
ma yếu hơn nhiều so với nhân tố ny ở những vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong
mùa đông, có thể có ma thoảng hoặc do các xoáy thuận vĩ độ trung bình bất
thờng di chuyển sâu xuống phía xích đạo đi qua. Gần cuối mùa hè v đầu mùa
thu, các xoáy thuận nhiệt đới v bão có thể gây lũ lụt nặng.
Nh đã thấy trên hình 15.3, ma không diễn một cách ổn định trong suốt năm
ở một vùng khí hậu gió mùa nh l ta thấy ở một vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Một
số tháng có thể có ma ro cực lớn, trong khi các tháng khác hầu nh l khô. Trong
nhiều trờng hợp, các tháng ẩm trong khí hậu gió mùa cho lợng ma nhiều hơn
nhiều so với tháng ẩm nhất của khí hậu nhiệt đới ẩm. Thực tế, tổng lợng ma
năm ở một số vùng gió mùa thuộc loại cao nhất trên thế giới, với giá trị lợng ma
tháng trong các thời kỳ ma đỉnh điểm dễ dng vợt trội 80 cm. Tổng lợng ma
mùa có thể thậm chí vợt ngỡng 10 m!
Hình 15.3. Biểu đồ khí hậu của Akyab, Myannar v Monrovia, Liberia, đại diện cho khí hậu gió mùa
Các nhiệt độ trung bình tháng trong khí hậu gió mùa tơng đơng với nhiệt độ
ny trong khí hậu nhiệt đới ẩm; tất cả các tháng đều ấm v có biến thiên chút ít
giữa các tháng. Dù biến thiên nhiệt độ nh thế no, nó đều liên quan đến thời gian
ma. Điển hình l, những tháng nóng nhất xuất hiện ngay trớc khi bắt đầu của
mùa ma chính. Tại thời gian ny có tơng đối ít mây, nó cho phép một lợng lớn
* Hãy lu ý rằng tên gọi khí hậu gió mùa không đồng nghĩa với những nơi chịu ảnh hởng
của sự chuyển đổi gió đã bn luận ở chơng 8.
545
hơn bức xạ Mặt Trời đạt tới bề mặt.
Dù có một mùa khô ngắn, những vùng khí hậu gió mùa thờng hỗ trợ các rừng
rậm. Trong môi trờng đó, đất giữ đủ ẩm để duy trì thực vật tơi tốt thậm chí khi
không có ma lớn trong một phần thời gian của năm. Nói khác đi, tổng lợng ma
năm đủ lớn để thực vật không bị áp lực về nớc đáng kể trong mùa khô; do đó thực
vật thờng không yphải thích nghi với khô hạn. Nh vậy, khí hậu Am có thể nói l
có một mùa khô “không bù trừ”, không giống nh khí hậu nhiệt đới ẩm v khô. Dù
không đợc xa xỉ hoặc phong phú về đa dạng loi nh các môi trờng nhiệt đới ẩm,
những nơi ny chứa nhiều vật chất sống hơn nhiều so với các vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm v khô khô hơn.
15-1 Chuyên đề:
Những sơ đồ phân loại khí hậu với mục tiêu
khác nhau
Hệ thống Koeppen chắc chắn đợc
dùng phổ biến nhất để phân biệt v lập
bản đồ khí hậu thế giới, chủ yếu l do nó
dựa trên dữ liệu dễ thu thập v vẽ đợc
các đờng biên khớp với ranh giới thực
vật quan trắc. Thực sự không có gì huyền
bí, đó l một trong các sơ đồ đợc phát
triển qua nhiều năm. Giống nh các sơ đồ
khác, nó l một sáng chế của con ngời,
đợc tạo nên nhằm những mục tiêu nhất
định. Do đó suy ra rằng, những kiểu khí
hậu xuất hiện từ các quy tắc phân loại
của Koeppen cũng l những sáng chế của
con ngời, chứ không phải l những tồn
tại khách quan có sẵn chờ để đợc phát
minh bởi Koeppen v những kế tục ông.
Nói cách khác, mặc dù nghệ thuật phân
loại khí hậu bao gồm việc phát triển v
sử dụng các quy nguyên lý khách quan,
theo nghĩa rộng hơn, phân loại khí hậu l
một quá trình rất chủ quan. Một hệ phân
loại no l “tốt” rất tùy thuộc vo quan
điểm v mục đích. Vậy, không bao giờ
đợc xem sơ đồ của Koeppen l “đúng”
hay thậm chí “tốt nhất”. Trong thực tế,
thậm chí những ngời hâm mộ nó cũng
dễ vấp phải một số sai sót.
Một trong những nhợc điểm quan
trọng nhất của hệ thống l nó dựa vo các
đờng biên thực vật đã liên hệ với những
giá trị tháng của nhiệt độ trung bình v
lợng ma. Điều đó có vấn đề, bởi vì
riêng hai biến ny không trực tiếp quyết
định những giới hạn địa lý của thực vật
tự nhiên. Một hệ thống tốt hơn phải dựa
trên những nhân tố có một vai trò trực
tiếp hơn trong việc quyết định các giới
hạn địa lý của thực vật, u tú nhất trong
số đó l lợng ma v lợng bốc thoát hơi
tiềm năng.
Cùng với nhau, những tác động
ngợc chiều của bốc thoát hơi v giáng
thủy quyết định cân bằng noớc. Một khi
bốc thoát hơi vợt lợng ma, lợng ẩm
trong đất giảm, vì lợng nớc mất đi
không đợc bù lại bằng những lợng
nhập vo đất. Khi lợng vợt lợng bốc
thoát hơi, độ ẩm đất tăng lên cho tới khi
nó đạt lợng nớc cực đại đất có thể giữ
đợc chống lại trọng lực (sức chứa cánh
đồng). Sơ đồ điển hình về các cán cân
nớc hng tháng phản ánh các lợng đến
v đi đợc biểu diễn trên hình 1.
Hệ thống phân loại Thornthwaite
dựa trên nguyên lý cân bằng nớc, phát
triển qua nhiều thập niên v đạt tới dạng
cuối cùng vo năm 1955. Hệ thống ny sử
dụng bốn tiêu chí để phân chia các vùng
khí hậu. Tiêu chí thứ nhất l chỉ số ẩm,
nó so sánh lợng ma trung bình của mỗi
tháng với lợng bốc thoát hơi tiềm năng.
Giá trị sau rút ra từ một công thức dùng
các nhiệt độ trung bình v các giá trị
tháng của chu kỳ thời gian sáng trung
bình (l hm của vĩ độ) của từng trạm để
546
Hình 1. Biểu đồ cân bằng nớc của Irkutsk, Nga v Memphis, Tennesse
xác định một chỉ số ẩm tháng. Các giá trị
tháng ny sau đó đợc cộng lại để tạo
thnh một chỉ số ẩm năm, giá trị của nó
phân định đợc các kiểu khí hậu khô
hạn, bán khô hạn, bán ẩm, ẩm v d ẩm.
Các cấp độ ny dựa trên những lợng
biến đổi phần trăm tùy ý của chỉ số ẩm
(biến đổi 20% đối với khí hậu ẩm, biến đổi
33% đối với khí hậu khô), chứ không phải
từ những quan hệ với thực vật hay các
hiện tợng phi khí hậu khác.
Tiêu chí thứ hai l hiệu quả nhiệt
của một địa phơng, hoặc tổng lợng bốc
thoát hơi tiềm năng. Hai tiêu chí còn lại
dựa trên tính chất mùa của ma v bốc
thoát hơi tiềm năng. Khi kết hợp với
nhau, cả bốn tiêu chí ny tạo thnh một
sơ đồ phân loại khí hậu có cơ sở vật lý
hơn so với hệ thống của Koeppen.
Vậy tại sao hệ thống Thornthwaite
không thay thế hệ thống Koeppen nh
một hệ thống phổ biến nhất? Một phần l
do nó phức tạp hơn. So với hệ thống của
Koeppen, những tính toán cân bằng nớc
cần trong phơng pháp của Thornthwaite
khó v do đó các vùng kết quả ít đi vì
thiếu số liệu khí hậu. Do đó, sơ đồ khí
hậu thu đợc rất khó lý giải về phơng
diện các quá trình vĩ mô. Hơn nữa, mặc
quan niệm cơ sở về bốc thoát hơi tiềm
năng đợc nhiều ngời chấp nhận, song
phơng pháp do Thornthwaite đề xuất
không rút ra từ các nguyên lý vật lý, m
dựa vo số liệu thu thập chủ yếu ở phần
miền đông nớc Mỹ. Số liệu đã dùng để
thiết lập các phơng trình kinh nghiệm
(dựa trên số liệu quan trắc) cho bốc thoát
hơi tiềm năng. Đáng tiếc, Thornthwaite
đã không công bố các chi tiết về các
phơng trình đã xây dựng nh thế no,
v có những nghi vấn các phơng trình
ny có đúng với những nơi khác không.
Vậy, nếu phơng pháp Thornthwaite
đợc áp dụng cho ton cầu, thì cha biết
đợc các vùng đợc phân loại sẽ có ý
nghĩa ra sao.
547
Khí hậu nhiệt đới ẩm v khô (Aw)
Các kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm v khô thờng xảy ra ở các vùng rìa nhiệt đới
hớng về phía cực v các vùng khí hậu khô trên ở về một bên v các vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ở một bên còn lại. Chúng đợc phát triển nhiều nhất ở Nam v Trung
Mỹ v phần phía nam của châu Phi. Do ở xa với xích đạo hơn, các các kiểu khí hậu
ny chịu ảnh hởng tính chất mùa mạnh hơn của nhiệt độ v lợng ma so với các
khí hậu nhiệt đới ẩm v các khí hậu gió mùa.
Cũng nh với hai kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm khác, khí hậu nhiệt đới ẩm v khô
tồn tại dới sự ảnh hởng của các nhân Hadley. Trong mùa mặt trời cao, đới hội tụ
nội chí tuyến tạo thuận lợi cho sự hình thnh những trận ma dông buổi chiều. Tuy
nhiên, khi vị trí của mặt trời thợng đỉnh chuyển tới bán cầu đối lập, cao áp cận
nhiệt đới xuất hiện để gây nên không khí giáng v giảm giáng thủy. Những chu kỳ
khô hạn ở đây thể hiện rõ hơn v kéo di hơn so với trong khí hậu gió mùa bởi vì
khoảng cách tới xích đạo xa nên các vùng khí hậu ny nằm gần sát hơn với vị trí
trung bình cao áp cận nhiệt đới.
Hình 15.4. Biểu đồ khí hậu của Bamaco, Mali v Acapulco, Mexico,
đại diện của khí hậu nhiệt đới ẩm v khô
Đối lu cục bộ do Mặt Trời lm nóng trong phạm vi dải hội tụ nhiệt đới không
phải l quá trình duy nhất gây ma cho kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm v khô. Các
rãnh thấp nhiệt đới có thể gây ma quy mô rộng. Dọc theo các vùng bờ, dông v bão
nhiệt đới bất thờng có thể lm tăng lợng ma tích lũy trung bình. Hình 15.4
minh họa tính chất theo mùa của nhiệt độ v lợng ma của các vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm v khô điển hình. Ví dụ, ở Acapulco mỗi tháng từ tháng 5 đến tháng
10 nhận đợc lợng ma trung bình ít nhất l 12 cm. Tháng 9 l tháng nhiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttkh_phan_5_6_7_3__1344.pdf