Ích lợi
* Là loại cáp mỏng, mềm dẻo nên dễ dàng để kéo dài thành dây
giữa những tường.
* Cáp UTP nhỏ, nó không nhanh đổ đầy tràn những ống nối dây.
* UTP chi phí ít hơn so với mọi cáp kiểu LAN khác
2)Hạnchế:
Tính cảm ứng của cáp xoắn tới phát xạ nhiễu điện từ phụ thuộc
nhiều vào những sơ đồ Xoắn cặp (thông thường được cấp bằng
sáng chế bởi những nhà sản xuất) và không được sứt mẻ trong thời
gian sự cài đặt. Do đó, những cáp xoắn đôi thông thường có những
yêu cầu khó khăn cho việc sắp đặt bán kính uống cong cực tiểu
hoặc cực đại. Tính dễ vỡ tương đối này của những cáp xoắn đôi
làm cho việc thực hiện việc cài đặt trở thành một yếu tố quan trọng
đảm bảo cho sự hoạt động của cáp.
8 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng Thiết bị mạng: Ích lợi và hạn chế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Ích lợi và hạn chế
1)Ích lợi
* Là loại cáp mỏng, mềm dẻo nên dễ dàng để kéo dài thành dây
giữa những tường.
* Cáp UTP nhỏ, nó không nhanh đổ đầy tràn những ống nối dây.
* UTP chi phí ít hơn so với mọi cáp kiểu LAN khác
2)Hạn chế:
Tính cảm ứng của cáp xoắn tới phát xạ nhiễu điện từ phụ thuộc
nhiều vào những sơ đồ Xoắn cặp (thông thường được cấp bằng
sáng chế bởi những nhà sản xuất) và không được sứt mẻ trong thời
gian sự cài đặt. Do đó, những cáp xoắn đôi thông thường có những
yêu cầu khó khăn cho việc sắp đặt bán kính uống cong cực tiểu
hoặc cực đại. Tính dễ vỡ tương đối này của những cáp xoắn đôi
làm cho việc thực hiện việc cài đặt trở thành một yếu tố quan trọng
đảm bảo cho sự hoạt động của cáp.
1.2 Cáp đồng trục
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục
chung, một dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường
dây còn lại tạo thành đường ống bao xung quanh dây dẫn trung
tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại và vì nó có chức năng
chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn trên có
một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.
Các
loại
cáp
Dây xoắn
cặp
Cáp đồng trục
mỏng
Cáp đồng
trục dày
Cáp
quang
Chi tiết Bằng đồng,
có 4 và 25
cặp dây
(loại 3, 4, 5)
Bằng đồng, 2
dây, đường
kính 5mm
Bằng đồng,
2 dây,
đường kính
10mm
Thủy tinh,
2 sợi
Loại
kết nối
RJ-25 hoặc
50-pin telco
BNC N-series ST
Chiều
dài
đoạn
tối đa
100m 185m 500m 1000m
Số đầu
nối tối
đa trên
1 đoạn
2 30 100 2
Chạy
10
Mbit/s
Được Được Được Được
Chạy
100
Mbit/s
Được Không Không Được
Chống
nhiễu
Tốt Tốt Rất tốt Hoàn toàn
Bảo
mật
Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn
Độ tin
cậy
Tốt Trung bình Tốt Tốt
Lắp đặt Dễ dàng Trung bình Khó Khó
Khắc
phục
lỗi
Tốt Dở Dở Tốt
Quản
lý
Dễ dàng Khó Khó Trung
bình
Chi phí
cho 1
trạm
Rất thấp Thấp Trung bình Cao
Ưùng
dụng
tốt
nhất
Hệ thống
Workgroup
Đường
backbone
Đường
backbone
trong tủ
mạng
Đường
backbone
dài trong
tủ mạng
hoặc các
tòa nhà
Hình 5.3: Tính năng kỹ thuật của một số loại cáp mạng
Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác
(ví dụ như cáp xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các
mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong
phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được sử dụng nhiều trong các
mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp
đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng
trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch. Cả hai loại
cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ
hao suy tín hiệu lớn hơn
Hiện nay có cáp đồng trục sau:
RG -58,50 ohm: dùng cho mạng Thin Ethernet
RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp
RG -62,93 ohm: dùng cho mạng ARCnet
Các mạng cục bộ thường sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5
- 10 Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp
đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, đ
1.2.1 Cáp đồng trục băng tần cơ sở:
Cáp đồng trục băng tần cơ sở là cáp mà hai dây của nó có lõi
lồng nhau, trong đó lõi ngoài là lưới kim loại. Khả năng chống
nhiễu rất tốt nên có thể sử dụng với chiều dài từ vài trăm mét đến
vài km. Có hai loại được dùng nhiều là loại có trở kháng 50 Ôm và
loại trở kháng 75ôm
Dải thông cuă cáp này phụ thuộc vào chiều dài của cáp .Với
khoảng cách 1km có thể đạt tốc đọ truyền từ 1-2gbs.cáp đồng trục
bằng tần cơ sở thường dùng cho các mạng cục bộ.Có thể nối cáp
theo các đầu nối theo tiêu chuẩn BNC có hình chữ T
Vì trường điện từ mang tín hiệu chỉ tồn tại trong khoảng không
giữa bên trong và dây dẫn ở phía ngoài, nên nó không bị suy giảm
hay chịu ảnh hưởng của phát xạ nhiễm điện từ.Do đó cáp đồng trục
được sử dụng như một đường truyền tần số cao để truyền tải những
tín hiệu cao tần hoặc một dải rộng tín hiệu.
Mùng 8 tháng 12 năm 1931,2 nhà nghiên cứu Lloyd Espenschied
và H.A. Affel từ AT&Tđã nhận được bằng sáng chế đầu tiên số
1835031 cho phát minh mang tên " hệ dẫn truyền đồng tâm " tiền
thân của cáp đồng trục hiện đại. Mục đích của phát minh này
không phải sử dụng cho việc truyền tải các dạng tín hiệu đơn giản
mà cao hơn đó chính là truyền tải những tín hiệu truyền hình đầu
tiên, đòi hỏi một băng tần rộng đủ để truyền một dãy những tần số
phù hợp với ảnh truyền hình. Phát minh của Espenschied và Affel
là đặt một chất dẫn (dây dẫn) trung tâm bên trong một cái ống rỗng
và giữ nó đúng chỗ với những vòng đệm được để cách nhau bằng
nhau dọc theo chiều dài cái ống. Chất điện môi tiêu hao ít là không
khí.
Năm 1936,chỉ có khoảng 200 chiếc ti vi được sử dụng trên thế
giới.Một số trong đó phải sử dụng một tấm gương nghiêng để phản
chiếu hình ảnh ngược đến người xem hoặc xem trực tiếp bằng cách
sử dụng một màn chắn thẳng đứng.
Ban đầu thì tín hiệu truyền hình và truyền thanh cùng sử dụng
chung loại cáp xoắn đôi.Nhưng tín hiêuh truyền thanh nhanh
chóng chiếm ưu thế vì cáp xoắn đôi không đủ sức đáp ứng mọi nhu
cầu của tín hiệu truyền hình.Cũng trong năm 1936,AT&T thiết đặt
cáp đồng trục thí nghiệm đầu tiên giữa New York và Philadelphia
trong 1936. Vào anưm 1941,hệ thống cáp đồng trục đầu tiên L1 lần
đầu được đưa vào sử dụng kết nối Minneapolis và Stevens
Points.Hệ thống cáp- đồng trục L1 này có thể truyền tải 480 cuộc
đàm thoại hay một chương trình truyền hình. Những hệ thống cáp-
đồng trục kế tiếp có chất lượng ngày càng được nâng cao lên.Hệ
thống cáp L5 vào năm 1970 có thể truyền tải hơn 132 000 cuộc
đàm thoạihay hơn 200 chương trình truyền hình.
Và cho đến ngày nay, cáp đồng trục đã trở thành một công cụ được
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực vô tuyến truyền hình:
- Những dây cáp ngắn thường được sử dụng để kết nối các thiết bị
truyền hình trong nhà,trong hệ thống phát thanh làng xã hoặc trong
các hệ thống đo lường điện tử.Chúngcũng thường dùng để kết nối
những mạng máy tính, như Ethernet, nhưng những cáp xoắn đôi đã
thay thế chúng trong đa số những ứng dụng ngoại trừ trong lĩnh
vực truy cập Internet dải rộng.
- Cáp dài dùng để kết nối các mạng vô tuyến,mạng truyền hình tuy
phần lớn đã không sử dụng nó nữa vì những công nghệ tiến tiến
khác (sợi quang học,vệ tinh).Nó vẫn còn mang những tín hiệu
truyền hình cáp tới phần lớnnhững máy thu hình, và đa số cáp
đồng trục được sử dụng cho mục đích này.
- Cáp đồng trục vĩ mô được sử dụng trong các thiết bị quân
đội,máy quét siêu âm.
Loại trở kháng được sử dụng rỗng rãi nhất là loại 50/52 (Ω) hoặc
75 (Ω),còn các loại khác thường được lắp đặt để phục vụ cho
những nhu cầu nhất định.Loại 50/ 52 cáp (Ω) được sử dụng rộng
rãi cho những ứng dụng tần số thông tin vô tuyến hai chiều công
nghiệp và thương mại (bao gồm rađiô, và liên lạc viễn thông), còn
75 (Ω) thường sử dụng để phát sóng radio và vô tuyến.
Công thức tính trở kháng của cáp:
trong đó: Zo:trở kháng (Ω) d:Bán kính trong D:Bán kính ngoài
εr:Hằng số điện môi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_hoc_thiet_bi_mang_chuong_2_4168.pdf