NỘI DUNG
• Khái niệm và các yếu tố của trái phiếu
• Các loại trái phiếu
• Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
• Lợi suất của trái phiếu
• Giao dịch trái phiếu :
• Thị trường các công cụ chứng khoán hóa
19 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường trái phiếu (The bond market) - Nguyễn Anh Vũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 1
Nguyễn Anh Vũ 1
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
THE BOND MARKET
NGUYỄN ANH VŨ
KHOA TTCK - ĐHNH
Nguyễn Anh Vũ 2
NỘI DUNG
• Khái niệm và các yếu tố của trái phiếu
• Các loại trái phiếu
• Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
• Lợi suất của trái phiếu
• Giao dịch trái phiếu :
• Thị trường các công cụ chứng khoán hóa
Nguyễn Anh Vũ 3
Khaùi nieäm traùi phieáu
Trái phiếu là một loại chứng khoán được
phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận một khoản nợ
dài hạn của tổ chức phát hành đối với
người sở hữu trái phiếu( trái chủ ). Trong
đó, tổ chức phát hành cam kết trả khoản
nợ cùng với tiền lãi cho người sở hữu trái
phiếu trong một khoản thời gian xác định.
Nguyễn Anh Vũ 4
Đặc điểm trái phiếu
Traùi phieáu laø chöùng khoaùn nôï, theå hieän caùc quyeàn lôïi
cuûa chuû nôï cuûa ngöôøi sôû höõu traùi phieáu ñoái vôùi toå
chöùc phaùt haønh.
Ñöôïc höôûng lôïi töùc coá ñònh vaø khoâng phuï thuoäc vaøo
KQ SXKD cuûa coâng ty.
Laõi traû cho traùi phieáu ñöôïc tính laø chi phí taøi chính cuûa
DN vaø ñöôïc khaáu tröø khi tính thu nhaäp chòu thueá thu
nhaäp doanh nghieäp.
Coù thôøi haïn xaùc ñònh vaø thöôøng ñöôïc thu hoài voán goác
baèng meänh giaù cuûa TP ôû thôøi ñieåm ñaùo haïn.
Khi coâng ty bò phaù saûn hay giaûi theå, ngöôøi sôû höõu traùi
phieáu öu tieân traû nôï tröôùc coå ñoâng.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 2
Nguyễn Anh Vũ 5
Các yếu tố của trái phiếu
Chủ thể phát hành
Đồng tiền định giá
Mệnh giá
Lãi suất
Phương thức hoàn trả
Thời hạn đáo hạn
Các điều kiện kèm theo (Provision)
Nguyễn Anh Vũ 6
Phân loại trái phiếu
Phân loại theo chủ thể phát hành
Phân loại theo phương thức trả lãi
Phân loại theo phương thức đảm bảo
Phân loại theo các điều kiện kèm theo
Nguyễn Anh Vũ 7
CĂN CỨ THEO CHỦ THỂ PHÁT HÀNH
Trái phiếu công ty ( Corporate Bond )
Trái phiếu chính phủ ( Government
Bond )
Trái phiếu có bảo lãnh của chính phủ.
Chứng khoán tái thế chấp ( Mortgage
Backed Securities – MBS )
Nguyễn Anh Vũ 8
MỘT SỐ LOẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TẠI VIỆT NAM
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ
có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Kho bạc Nhà
nước phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu
hụt của ngân sách nhà nước theo dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội
quyết định.
Trái phiếu công trình trung ương là loại trái
phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do
Kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động
vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân
sách trung ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng
chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 3
Nguyễn Anh Vũ 9
MỘT SỐ LOẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI
VIỆT NAM
Trái phiếu đầu tư là loại trái phiếu Chính phủ, có
kỳ hạn từ 01 năm trở lên do các tổ chức tài
chính nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng
được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành
nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách
của Chính phủ.
Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái
phiếu đầu tư có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cho Kho bạc
Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên
địa bàn phát hành, nhằm huy động vốn cho các
dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của
ngân sách địa phương, đã ghi trong kế hoạch
nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong
năm.
Nguyễn Anh Vũ 10
Phân loại theo phương thức trả lãi
Trái phiếu Coupon : là trái phiếu có lãi suất
cố định, lãi được đều đặn theo định kỳ (
thường là năm hoặc nửa năm ), khi đáo hạn
được hoàn trả vốn gốc bằng mệnh giá.
Trái phiếu zero Coupon: là trái phiếu
không trả lãi đều đặn theo định kỳ. Gồm :
+ Trái phiếu chiết khấu : là trái phiếu không
ghi lãi suất được bán thấp hơn mệnh giá, khi
đáo hạn hoàn trả số tiền bằng mệnh giá.
+ Trái phiếu gộp : là loại trái phiếu có lãi
suất cố định, lãi được nhập vốn tính lãi cho
kỳ tiếp theo, hoàn trả vốn và lãi một lần khi
đáo hạn.
Nguyễn Anh Vũ 11
MẪU TRÁI PHIẾU
Nguyễn Anh Vũ 12
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 4
Nguyễn Anh Vũ 13 Nguyễn Anh Vũ 14
Nguyễn Anh Vũ 15
Một số cách phân loại khác :
Theo hình thức đảm bảo của trái phiếu :
+ Trái phiếu tín chấp
+ Trái phiếu thế chấp hoặc cầm cố
+ Trái phiếu bảo lãnh.
o Căn cứ vào phạm vi của thị trường :
+ Trái phiếu nội địa ( Domestic Bond )
+ Trái phiếu nước ngoài ( Foreign Bond )
+ Trái phiếu Châu Âu ( Euro Bond )
Nguyễn Anh Vũ 16
Một số loại trái phiếu đặc biệt
Trái phiếu chuyển đổi ( Convertible Bond )
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu do công
ty phát hành, có kèm theo điều khoản trong
đó người sở hữu trái phiếu có quyền chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường theo
những điều kiện nhất định.
Mệnh giá TP
( Par Value of Bond )
Tỷ lệ chuyển đổi =
( Conversion Ratio ) Giá chuyển đổi
( Conversion Price of Equity )
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 5
Nguyễn Anh Vũ 17
Trái phiếu có lãi suất thả nổi
( Floating Rate Bond )
Là trái phiếu mà lãi suất của đó được
gắn chặt vào một loại lãi suất tham
chiếu nào đó, và được điều chỉnh định
kỳ.
Các yếu tố cần lưu ý :
- Lãi suất tham chiếu ( Benchmark ):
LS huy động bình quân, SIBOR,
LIBOR
- Mức phụ trội : VD. SIBOR + 2%
- Định kỳ tái định lãi suất
Nguyễn Anh Vũ 18
Trái phiếu có thể thu hồi
Callable Bond
Là loại trái phiếu có kèm theo điều
khoản ( call provisions ) cho phép
người phát hành trái phiếu mua lại (
thu hồi ) trái phiếu từ nhà đầu tư
với một mức giá nhất định trước
thời điểm trái phiếu đáo hạn.
Nguyễn Anh Vũ 19
Trái phiếu có thể bán lại
Trái phiếu có thể bán lại (Putable
Bond) là trái phiếu có kèm theo điều
kiện cho phép người sở hữu trái phiếu
có quyền bán lại trái phiếu cho người
phát hành với một mức giá xác định
vào một thời điểm xác định.
Nguyễn Anh Vũ 20
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
Thị trường trái phiếu sơ cấp
Thị trường trái phiếu thứ cấp
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 6
Nguyễn Anh Vũ 21
Các phương thức phát hành trái phiếu
Phân loại theo chủ thể phát hành
Phát hành riêng lẻ và phát hành ra
công chúng
Phân loại theo phương pháp định giá
trái phiếu :
Phân loại theo phương pháp phát
hành.
Nguyễn Anh Vũ 22
Phân loại theo chủ thể phát hành
Phát hành trái phiếu chính phủ
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Nguyễn Anh Vũ 23
Phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
Phát hành riêng lẻ : là hình thức phát
hành chứng khoán cho một số lượng hạn
chế nhất định các nhà đầu tư (thường là
nhà đầu tư tổ chức .
Phát hành ra công chúng : là hình thức
trong đó chứng khoán được bán rộng rãi ra
công chúng, cho một số lượng lớn người
đầu tư, trong tổng lượng phát hành phải
giành một tỷ lệ nhất định cho các nhà đầu
tư nhỏ.
Nguyễn Anh Vũ 24
Phân loại theo phương pháp xác định lãi suất
Phát hành với lãi suất cố định :
Đây là hình thức phát hành mà tổ chức phát hành
bán trái phiếu với một mức lãi suất ấn định trực
tiếp cho nhà đầu tư hoặc gián tiếp thông qua tổ
chức phát hành.
Phát hành bằng phương pháp đấu thầu lãi
suất
Người phát hành hay người bảo lãnh phát hành
sẽ ấn định lãi suất tối đa, người mua sẽ trực tiếp
cạnh tranh với nhau, tổ chức phát hành sẽ phân
phối trái phiếu cho nhà đầu tư theo nguyên tắc
ưu tiên về lãi suất.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 7
Nguyễn Anh Vũ 25
Điều kiện và quy trình phát hành
trái phiếu
Khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra
công chúng, tổ chức phát hành cần đáp ứng
được những tiêu chuẩn cụ thể ( cả định tính
và định lượng ) và phải tuân thủ những quy
trình cụ thể.
Việc phát hành trái phiếu chính phủ thường
được thực hiện theo những quy trình và thủ
tục riêng, liên quan đến kế hoạch tạo lập và
sử dụng ngân sách nhà nước.
Nguyễn Anh Vũ 26
Điều kiện PH trái phiếu ra công chúng tại
Việt Nam ( Thông tư 75 – cũ )
Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành
tối thiểu là 10 tỷ đồng, tính theo giá trị sổ sách;
Hoạt động sản xuất, kinh doanh có lãi nghĩa là tổ chức
đăng ký phát hành trái phiếu phải có lợi nhuận sau
thuế trong năm liền trước năm đăng ký phát hành là
số dương, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm
đăng ký phát hành;
Phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt phát hành trái phiếu.
Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành. Việc bảo lãnh
phát hành có thể áp dụng với toàn bộ hoặc một phần
khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành;
Đại diện người sở hữu trái phiếu là ngân hàng thương
mại, Công ty chứng khoán có giấy phép hoạt động lưu
ký do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Nguyễn Anh Vũ 27
Điều kiện PH trái phiếu ra công chúng tại
Việt Nam ( Luật Chứng Khoán )
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng
ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế
tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản
nợ phải trả quá hạn trên một năm;
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả
nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty
thông qua;
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành
đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh
toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư và các điều kiện khác.
Nguyễn Anh Vũ 28
Trường hợp điển hình
Quy trình đấu thầu trái phiếu chính phủ
Tổ chức phát hành công bố thông tin
về đợt phát hành
Các tổ chức đăng ký dự thầu
Mở thầu
Xác định lãi suất trúng thầu
Xác định giá bán trái phiếu
Thanh toán tiền mua trái phiếu, hoàn
trả tiền đặt cọc
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 8
Nguyễn Anh Vũ 29
Đấu thầu TPCP qua thông TTGDCK
Đối tượng và điều kiện tham gia đấu
thầu.
Hình thức đấu thầu
Xác định khối lượng và lãi suất trúng
thầu.
Xác định giá bán trái phiếu và số tiền
được thanh toán khi đáo hạn.
Nguyễn Anh Vũ 30
Đối tượng và điều kiện tham gia đấu thầu
Đối tượng tham gia đấu thầu
Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu qua
thị trường chứng khoán tập trung bao gồm:
Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật
Các tổ chức tín dụng;
Các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ
đầu tư hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các
chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam;
Các công ty chứng khoán;
Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Nguyễn Anh Vũ 31
Đối tượng và điều kiện tham gia đấu thầu
Điều kiện tham gia đấu thầu :
Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc
hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành
của Việt Nam;
Có mức vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng
Việt Nam;
Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại ngân
hàng;
Được cấp giấy chứng nhận thành viên tham
gia đấu thầu trái phiếu.
Hàng năm, Trung tâm Giao dịch chứng khoán
(Sở Giao dịch chứng khoán) xem xét điều kiện
của các đối tượng để cấp mới hoặc thu hồi
giấy chứng nhận thành viên tham gia đấu thầu
trái phiếu.
Nguyễn Anh Vũ 32
Hình thức đấu thầu
Việc đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo
một trong hai hình thức: Đấu thầu cạnh tranh
lãi suất, hoặc kết hợp giữa đấu thầu cạnh
tranh lãi suất với đầu thầu không cạnh tranh
lãi suất.
Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết
hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu
thầu không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng
trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
không vượt quá 30% tổng khối lượng trái
phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu
đó.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 9
Nguyễn Anh Vũ 33
Hình thức đấu thầu
Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc các
thành viên tham gia đấu thầu đưa ra các
mức lãi suất dự thầu của mình để Trung tâm
Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng
khoán) lựa chọn mức lãi suất trúng thầu.
Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất là việc
các tổ chức tham gia đấu thầu không đưa ra
mức lãi suất dự thầu mà đăng ký mua trái
phiếu theo mức lãi suất trúng thầu được xác
định theo kết quả của đấu thầu cạnh tranh
lãi suất.
Nguyễn Anh Vũ 34
Xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu
Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất
trúng thầu bao gồm
Nguyên tắc xác dịnh lãi suất và khối
lượng trúng thầu
Nguyễn Anh Vũ 35
Căn cứ xác định khối lượng và lãi
suất trúng thầu
Khối lượng và lãi suất đặt thầu của
các tổ chức tham gia đấu thầu.
Khối lượng trái phiếu dự kiến phát
hành và lãi suất trần (nếu có).
Nguyễn Anh Vũ 36
Nguyên tắc xác định Ls và KL trúng thầu
Hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất
Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn theo
thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu trong phạm vi
lãi suất trần. Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất
trong phạm vi lãi suất trần có khối lượng trái phiếu
đặt thầu vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo
phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu (sau
khi đã trừ khối lượng trái phiếu trúng thầu với mức
lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu
đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt
thầu tại mức lãi suất đó.
Lãi suất trúng thầu cao nhất là lãi suất phát hành
áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 10
Nguyễn Anh Vũ 37
Nguyên tắc xác định lãi suất và khối
lượng trúng thầu.
Trường hợp kết hợp đấu thầu cạnh tranh lãi
suất và không cạnh tranh lãi suất.
Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu cạnh tranh
lãi suất: Khối lượng và lãi suất trúng thầu của các
thành viên đấu thầu cạnh tranh lãi suất được xác
định như quy định tương tự.
Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu không
cạnh tranh lãi suất: Các đối tượng tham gia đấu
thầu không cạnh tranh lãi suất được mua trái phiếu
theo mức lãi suất phát hành đối với các đối tượng
đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Trường hợp khối
lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn
30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì
khối lượng trái phiếu phát hành cho các đối tượng
này được phân chia tỷ lệ thuận với khối lượng trái
phiếu đặt thầu của từng đối tượng.
Nguyễn Anh Vũ 38
Xác định giá bán trái phiếu
Đối với hình thức bán chiết khấu
Đối với hình thức bán trái phiếu
bằng mệnh giá.
Đối với hình thức bán trái phiếu cao
hơn hoặc thấp hơn mệnh giá.
Nguyễn Anh Vũ 39
Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu
Giá bán trái phiếu được xác định theo công
thức sau:
)1( Ls n
MGG
G : Giá bán trái phiếu
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls : Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm)
n : Kỳ hạn trái phiếu (năm)
Khi đến hạn thanh toán được thanh toán bằng
mệnh giá trái phiếu. Nguyễn Anh Vũ 40
Bán trái phiếu theo hình thức
ngang mệnh giá
Đối với trái phiếu thanh toán gốc, lãi một lần khi
đến hạn:
+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá
+ Số tiền thanh toán trái phiếu khi đến hạn được tính
theo công thức:
Trong đó:
T : Tổng số tiền (gốc, lãi) được thanh toán
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls : Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm)
n : Kỳ hạn trái phiếu (năm)
)1( Ls nMGT
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 11
Nguyễn Anh Vũ 41
Bán trái phiếu theo hình thức
ngang mệnh giá
Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ:
+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá
+ Tiền lãi trả định kỳ được tính theo công thức sau:
Ls
L = MG x
k
Trong đó:
L: Số tiền lãi thanh toán định kỳ
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm)
k: Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
+ Khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu được thanh toán
số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của
kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
Nguyễn Anh Vũ 42
Bán trái phiếu theo hình thức cao hơn
hoặc thấp hơn mệnh giá
Tổ chức phát hành quy định lãi suất thanh
toán định kỳ (tính theo %/năm), đồng thời
thông qua đấu thầu xác định lãi suất phát
hành và giá bán trái phiếu.
Giá bán trái phiếu được xác định theo công
thức sau:
tt rr
G
1
MG
1
11
r
L
Nguyễn Anh Vũ 43
Bán trái phiếu theo hình thức cao hơn
hoặc thấp hơn mệnh giá
Trong đó:
r = Ls/k
G : Giá bán trái phiếu
L : Số tiền lãi thanh toán định kỳ
MG: Mệnh giá trái phiếu
Ls : Lãi suất trúng thầu (%/năm)
k :Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
t : Số kỳ trả lãi trong cả kỳ hạn trái phiếu
Nguyễn Anh Vũ 44
Bán trái phiếu theo hình thức cao hơn
hoặc thấp hơn mệnh giá
Số tiền lãi thanh toán định kỳ được tính theo
công thức sau:
L = MG x Lt/k
Trong đó:
L : Số tiền lãi thanh toán định kỳ
MG : Mệnh giá trái phiếu
Lt : Lãi suất thanh toán định kỳ (%/năm)
K : Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
- Khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu được
thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái
phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 12
Nguyễn Anh Vũ 45
Lưu ý :
Đấu thầu cạnh tranh theo giá thống
nhất : Tất cả các đơn vị trùng thầu
cùng được mua trái phiếu ở mức lãi
suất trúng thầu.
Đấu thầu cạnh tranh theo giá khác
biệt : các đơn vị trúng thầu sẽ phải
mua trái phiếu theo mức lãi suất các
đơn vị này đặt thầu.
Nguyễn Anh Vũ 46
Ví Dụ :
Đợt phát hành trái phiếu để huy động
300 tỷ đồng.
Trái phiếu Coupon, mệnh giá :
1.000.000 VNĐ, Ls coupon :
9%/năm, thời hạn : 10 năm, định kỳ
trả lãi 6 tháng
Có 10 đơn vị tham gia đấu thầu với
khối lượng và lãi suất như sau :
Tính khối lượng, lãi suất trúng thầu
và giá bán
Nguyễn Anh Vũ 47
Ví dụ
50 tỷ5.00%10
60 tỷ6.00%9
40 tỷ7.00%8
50 tỷ7.00%7
100 tỷ8.00%6
90 tỷ8.50%5
70 tỷ8.50%4
80 tỷ9.00%3
60 tỷ9.20%2
50 tỷ9.50%1
Kết quảKhối lượngLãi suấtNĐT
Nguyễn Anh Vũ 48
Thị trường trái phiếu thứ cấp
Sau khi đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp, các trái phiếu được tiếp
tục giao dịch trên thị trường sơ cấp. Giá
các trái phiếu thay đổi tùy theo cung cầu
và lãi suất thị trường.
Các trái phiếu muốn được niêm yết và
giao dịch tại TTGDCK cũng phải đáp ứng
được những tiêu chuẩn theo quy định.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 13
Nguyễn Anh Vũ 49
Điều kiện niêm yết trái phiếu tại HOSE
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã
góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước
năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một
đợt phát hành;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo
quy định.
Nguyễn Anh Vũ 50
Nguyễn Anh Vũ 51
QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI HNX
Nguyễn Anh Vũ 52
THỐNG KÊ QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI HOSE
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 14
Nguyễn Anh Vũ 53 Nguyễn Anh Vũ 54
Kết quả giao dịch
Nguyễn Anh Vũ 55
Rủi ro của trái phiếu
Rủi ro tín dụng
Rủi ro lãi suất ( rủi ro thị trường )
Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro lạm phát
Nguyễn Anh Vũ 56
Rủi ro tín dụng ( Credit Risk )
Rủi ro vỡ nợ ( Default Risk ) : là rủi ro xảy
ra khi người phát hành các tài sản tài chính
không thể thực hiện đúng các cam kết hoàn
trả lãi và vốn cho nhà đầu tư.
Để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc
đánh giá rủi ro tín dụng của các tài sản tài
chính, các công ty định mức tín nhiệm chuyên
nghiệp thường đánh giá thẩm định các doanh
nghiệp phát hành chứng khoán và đưa ra xếp
hạng về rủi ro tín dụng của các công ty này.
Ví dụ : Bảng ký hiệu xếp hạng tín nhiệm sử
dụng cho nợ dài hạn của Moody’s và S&P.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 15
Nguyễn Anh Vũ 57
Mức tín nhiệm thấp nhấtC C
Tính đầu cơ caoCCCa
Khả năng trả nợ thấp dễ bị vỡ nợCCCCaa
Rủi ro cao mang tính đầu cơBB
Chất lượng trung bình thấp có biểu hiện
tính đầu cơ
BBBa
Chứng khoán trung bình rủi ro không cao
cũng không thấp, không có dấu hiệu nguy
hiểm.
BBBBaa
Chứng khoán trên mức trung bìnhAA
Chứng khoán có chất lượng cao rủi ro thấp
khả năng thanh toán mạnh.
AAAa
Chứng khoán có chất lượng cao rủi ro thấp
khả năng thanh toán mạnh nhất
AAAAaa
Diễn giảiS&PMoody’s
Nguyễn Anh Vũ 58
Nguyễn Anh Vũ 59
Rủi ro tín dụng ( Credit Risk )
Rủi ro xuống cấp hạn mức tín
nhiệm ( Down grade Risk )
Khi trái phiếu bị hạ mức tín nhiệm,
phần bù rủi ro tín dụng tăng lên làm
tỷ suất lợi nhuận yêu cầu tăng lên
dẫn đến giá trái phiếu giảm.
Nguyễn Anh Vũ 60
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 16
Nguyễn Anh Vũ 61
Rủi ro lãi suất - Rủi ro thị trường
• Giá của trái phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau, tuy nhiên nó phụ thuộc nhiều
nhất vào lãi suất thị trường. Giá trái phiếu
sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của lãi suất
thị trường do vậy đối với trái phiếu rủi ro thị
trường còn được gọi là rủi ro lãi suất.
• Giá trái phiếu thay đổi ngược chiều với lãi
suất thị trường, lãi suất thị trường tăng sẽ
làm cho giá trái phiếu giảm và ngược lại.
Nguyễn Anh Vũ 62
Rủi ro tái đầu tư ( Re – Investment Risk )
Rủi ro tái đầu tư là rủi ro xảy ra khi nhà
đầu tư trái phiếu không thể tái đầu tư các
khoản tiền thu hồi được từ lãi Coupon vào
một khoản đầu tư mới có lãi suất tương
đương với lợi tức cho đến lúc đáo hạn (
YTM ). Điều này sẽ làm cho YTM thực tế
khác với YTM ban đầu.
Nguyễn Anh Vũ 63
Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát ( Inflation Risk ) hay rủi ro
sức mua ( Purchasing - Power Risk ) là rủi ro
xuất hiện do sự thay đổi trong giá trị thực
hay sức mua của dòng tiền thu được từ trái
phiếu mặt của TSTC do tác động của lạm
phát.
Hiệu ứng Fisher :
Tỉ suất lợi nhuận thực ( Real Return ) =
Tỉ suất lợi nhuận danh nghĩa ( Nominal
Return ) - Tỉ lệ lạm phát ( Inflation rate)
Nguyễn Anh Vũ 64
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro liên quan đến
khả năng nhà đầu tư phải bán hoặc thanh
lý trái phiếu tại mức giá thấp hơn giá trị
thực của trái phiếu. Rủi ro thanh khoản
phụ thuộc vào : sự tồn tại của thị trường
sơ cấp, tính lưu hoạt của thị trường sơ
cấp, chủ thể phát hành, chi phí giao dịch,
thuế.
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 17
Nguyễn Anh Vũ 65
Đo lường lợi suất của trái phiếu
Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái
phiếu
Các thước đo lợi suất thông thường
Tính khoản lãi trên lãi
Nguyễn Anh Vũ 66
NHỮNG NGUỒN LỢI TỨC CỦA TP
Tiền lãi định kỳ
Lãi tái đầu tư
Lợi vốn
Nguyễn Anh Vũ 67
Các thước đo lợi suất của trái phiếu
Lãi suất coupon – lợi suất danh nghĩa (
Coupon – Norminal Yiels )
Lợi suất hiện hành ( Current Yield)
Lợi suất đáo hạn ( Yield to maturity –
YTM )
Nguyễn Anh Vũ 68
Trường hợp - Case
Một trái phiếu có các đặc điểm sau :
FACE VALUE : 100.000 USD
COUPON RATE : 10%
ISSUED DATE : 09/05/2006
MATURITY DATE : 09/05/2016
TERM : 10 YEARS
FREQUENCY : ANNUAL
PRICE :110.000 USD
Prevailing Rate : 9%
Có nên đầu tư vào trái phiếu này
không ? Tại sao ?
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 18
Nguyễn Anh Vũ 69
Lãi suất Coupon
Lãi suất Coupon là lãi suất danh nghĩa
ghi trên bề mặt của trái phiếu. Đây là
lãi suất cố định trên mệnh giá mà
người phát hành cam kết trả cho
người sở hữu trái phiếu
Ta có :
Lợi tức hàng năm ( lãi coupon )
= Lãi suất coupon× Mệnh giá
Nguyễn Anh Vũ 70
Lợi suất hiện hành ( Current Yield )
Lợi suất hiện hành là thước đo so sánh
giữa lợi tức hàng năm của trái phiếu mà
nhà đầu tư nhận được với số tiền nhà đầu
tư phải bỏ ra để mua trái phiếu mà không
tính đến thời hạn còn lại của trái phiếu.
Công thức :
Laõi suaát Coupon × Meänh giaù
Current Yield =
Giaù thò tröôøng hieän haønh
Nguyễn Anh Vũ 71
Lợi suất đến hạn – Yield to maturity
Lợi suất đáo hạn là thước đo thu nhập đầu
tư ( ROI) hàng năm từ lúc mua cho đến lúc
đáo hạn. YTM dựa trên cơ sở so sánh giữa
số tiền bỏ ra mua trái phiếu với dòng tiền
thu được từ trái phiếu.
YTM là suất chiết khấu làm cho giá trị hiện
tại của dòng tiền thu được từ trái phiếu
bằng với giá mua trái phiếu. Lãi suất này
chính là IRR của khoản đầu tư vào trái
phiếu.
Nguyễn Anh Vũ 72
Ta có phương trình
nn YTM
F
YTM
C
YTM
C
YTM
CP
)1()1(
....
)1()1( 21
Vôùi :
C : Lãi coupon hàng năm
P : Giá thị trường hiện tại của trái phiếu
YTM : Lợi tức đến hạn
F : Mệnh giá trái phiếu
n :Thời hạn còn lại
Bond Market Nguyễn Anh Vũ
Khoa TTCK - ĐHNH 19
Nguyễn Anh Vũ 73
Coâng thöùc tính YTM gaàn ñuùng
Trong ñoù:
P : laø giaù thò tröôøng hieän taïi cuûa traùi phieáu.
n : laø thôøi gian coøn laïi cho ñeán khi ñaùo haïn.
F : laø meänh giaù cuûa traùi phieáu
C : Laõi coupon haøng naêm
2
PF
n
PFC
YTM
Nguyễn Anh Vũ 74
Mối quan hệ giữa các loại lợi suất
for premium bonds:
Coupon rate > current yield > YTM
for discount bonds:
Coupon rate < current yield < YTM
for par value bonds:
Coupon rate = current yield = YTM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thi_truong_trai_phieu_the_bond_market_nguyen_anh_v.pdf