Nội dung
A. Hoạt động phát hành
ü Chủ thể phát hành
ü Các dạng phát hành chứng khoán
ü Các phương thức định giá phát hành
B. Hoạt động giao dịch
ü Thị trường OTC
ü Sở giao dịch chứng khoán
64 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường tài chính: Hoạt động phát hành và giao dịch trên thị trường vốn cổ phần - Lê Văn Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG
VỐN CỔ PHẦN
Lê Văn Lâm
Nội dung
A. Hoạt động phát hành
üChủ thể phát hành
üCác dạng phát hành chứng khoán
üCác phương thức định giá phát hành
B. Hoạt động giao dịch
üThị trường OTC
üSở giao dịch chứng khoán
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
1. Chủ thể phát hành
§ Công ty cổ phần
§ Công ty nhà nước (cổ phần hóa DNNN –
privatization)
§ Các quỹ đầu tư
Lợi ích và thách thức từ hoạt động phát hành?
1. Chủ thể phát hành
Lợi ích:
ü Tăng vốn dài hạn cho công ty
ü Điều chỉnh cấu trúc vốn
Thách thức:
ü Công bố thông tin
ü Chi phí phát hành
ü Pha loãng quyền sở hữu, dẫn đến chi phí đại
diện và các vấn đề xung đột lợi ích
1. Chủ thể phát hành
Company Year
of
IPO Amount
Agricultural
Bank
of
China 2010 $22.1B
Industrial
and
Commercial
Bank
of
China 2006 $21.9B
American
International
Assurance 2010 $20.5B
Visa
Inc. 2008 $19.7B
General
Motors 2010 $18.15B
Facebook 2012 $16B
2. Các dạng phát hành
§ Theo đợt phát hành:
ü Phát hành lần đầu
ü Phát hành lần tiếp theo
§ Theo đối tượng mua bán:
ü Phát hành ra công chúng
ü Phát hành riêng lẻ
§ Theo phương thức phân phối
ü Bán lẻ, tự phát hành
ü Qua tổ chức đại lý, nhà bảo lãnh
ü Qua đấu giá
2. Các dạng phát hành
Phát hành riêng lẻ (private placement)
ü Là việc chào bán đến một nhóm nhà đầu tư có chọn
lọc, không chào bán một cách rộng rãi ra công
chúng.
ü Nhóm nhà đầu tư được lựa chọn: thông thường là
các đối tác chiến lược.
ü Số lượng nhà đầu tư tối đa: tùy thuộc vào quy định
luật pháp mỗi nước (Mỹ, Nhật Bản: dưới 200;; Hàn
Quốc, Thái Lan, Indonexia: dưới 50;;)
ü Giảm thiểu chi phí cho nhà phát hành.
ü Duy trì quan hệ với các đối tác chiến lược;; với
CBCNV;;
2. Các dạng phát hành
Tại Việt Nam:
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức
chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu
tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại
chúng hoặc Internet.
(Theo Luật Chứng Khoán sửa đổi, bổ sung)
Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao
gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông
qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;;
xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;;
b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ
bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ
trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao
động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá
nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng
chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo
quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;;
c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải
cách nhau ít nhất sáu tháng.
(Theo Luật chứng khoán có sửa đổi, bổ sung)
2. Các dạng phát hành
2. Các dạng phát hành
Phát hành ra công chúng (public offering)
ü Là việc chào bán rộng rãi đến công chúng trong
đó tổ chức phát hành phải công bố bản cáo bạch
khi phát hành.
ü IPO (Initial public offering): phát hành ra công
chúng lần đầu
Sự kiện công ty "VereenigdeOost-Indische
Compagnie” (thành lập năm 1602) phát hành cổ
phiếu đầu thế kỷ 17 được xem là đợt IPO đầu tiên!
üSEO (Seasoned equity offering): phát hành ra
công chúng các lần tiếp theo
2. Các dạng phát hành
Các bên liên quan khi phát hành ra công chúng
üTổ chức phát hành
üNhà bảo lãnh: thường là một NHĐT/ nhóm NHĐT
(tại Việt Nam là NHTM và CTCK)
üCố vấn luật pháp
üCông ty kiểm toán độc lập
üCác tổ chức khác
2. Các dạng phát hành
Nhà bảo lãnh và các bên tư vấn sẽ tư vấn cho công ty
về các vấn đề sau:
ü Cấu trúc của đợt phát hành
ü Định giá phát hành
ü Thời gian phát hành
ü Quảng bá đợt phát hành
ü Phân phối chứng khoán
2. Các dạng phát hành
Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành
üHoàn thiện hoạt động quản trị tài chính của công
ty phát hành
üNâng cao khả năng thành công của đợt phát
hành
üHạn chế và chia sẻ rủi ro
üTăng thu nhập cho tổ chức bảo lãnh
üTăng cường uy tín, tên tuổi cho tổ chức bảo lãnh
2. Các dạng phát hành
Các hình thức bảo lãnh phát hành
ü Cam kết chắc chắn: tổ chức bảo lãnh phải cam kết
mua toàn bộ số chứng khoán phát hành dưới hình
thức thương lượng (số lượng, giá, phí) hoặc đấu
thầu cạnh tranh.
ü Cố gắng tối đa: tổ chức bảo lãnh làm đại lý và cố
gắng bán được nhiều nhất chứng khoán, phần còn
lại sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
ü Tối thiểu-tối đa: là hình thức bảo lãnh cố gắng tối đa
theo một lượng thấp nhất và cao nhất mà tổ chức
phát hành mong muốn bán được.
2. Các dạng phát hành
Các hình thức bảo lãnh phát hành
ü Tất cả hoặc hủy bỏ: tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh bán một số lượng nhất định, nếu
không bán được hết sẽ hủy đợt phát hành, tiền mua
trả lại cho nhà đầu tư và nhà bảo lãnh không được
hưởng phí bảo lãnh.
ü Dự phòng: áp dụng trong những đợt phát hành bổ
sung, tổ chức bảo lãnh đóng vai trò dự phòng sẵn
sàng mua số chứng khoán còn lại chưa được phân
phối hết và bán ra bên ngoài.
Hiện nay, phương thức bảo lãnh đang được áp dụng tại
Việt Nam là cam kết chắc chắn.
3. Các phương thức định giá phát hành
Cố định giá (Fixed Price Offer)
Nhà phát hành đưa ra giá cổ phần, nếu nhà đầu
tư đồng ý mua với mức giá đó, họ sẽ thực hiện
đăng ký mua. Thông thường, nhà đầu tư sẽ phải
chi trả trước một phần hay tất cả cho số lượng cổ
phần đặt mua.
3. Các phương thức định giá phát hành
Đăng ký ghi sổ (Book building)
ü Nhà bảo lãnh thông báo cho các nhà đầu tư tiềm
năng những số liệu ước tính về giá cổ phiếu và số
lượng cổ phiếu dự kiến phát hành.
ü Nhà bảo lãn thực hiện chương trình giới thiệu về
doanh nghiệp IPO (roadshow).
ü Nhà bảo lãnh xây dựng một danh sách dựa trên
các ghi nhận số lượng cổ phiếu mà mỗi nhà đầu tư
muốn mua tại từng mức giá.
ü Giá phát hành sẽ được quyết định bởi nhà bảo
lãnh phát hành và phân phối cổ phần dựa trên thông
tin thu được từ nhà đầu tư.
3. Các phương thức định giá phát hành
Đấu giá/ Đấu thầu (Auctions)
üNhà phát hành đưa ra một mức giá tối thiểu (giá
khởi điểm).
üCác nhà đầu tư tham gia đấu giá đưa ra số
lượng cổ phần và mức giá mà họ bằng lòng chi
trả.
üGiá mà nhà đầu tư chi trả thực sự cho lượng cổ
phiếu đặt mua phụ thuộc vào dạng đấu giá/ đấu
thầu đơn giá (kiểu Hà Lan – Dutch auctions) hay
đấu giá/ đấu thầu đa giá.
3. Các phương thức định giá phát hành
Đấu giá/ Đấu thầu (Auctions)
ü Nguyên tắc xác định giá: lựa chọn giá đặt mua
từ cao xuống thấp cho đủ số lượng chào bán.
üTại mức giá trúng thầu thấp nhất, nếu các nhà
đầu tư đặt cùng mức giá bằng nhau mà số cổ
phần còn lại thấp hơn số đặt mua, số cổ phần
trúng thầu sẽ được phân bổ cho các nhà đầu tư
dựa trên tỷ trong đăng ký mua của họ.
Tại VN, tham khảo thông tư 196/2011/TT-BTC
21
Đấu giá của Cty dệt may Việt Tiến
ü Loại cổ phần chào bán: cổ phần phổ thông.
üSố lượng cổ phần chào bán : 4.028.600 cổ phần
üMệnh giá: 10.000 đồng (Mười ngàn).
üGiá khởi điểm: 20.000 đồng/cổ phần (Hai mươi ngàn đồng)
üBước giá: 100 đồng (Mười đồng).
üBước khối lượng: 100 cổ phần (Một trăm)
üSố lượng đăng ký mua tối thiểu, tối đa: tối thiểu là 100 cổ
phần, tối đa đối với cá nhân trong và ngoài nước là
115.000 cổ phần và tối đa đối với tổ chức trong và ngoài
nước là 230.000 cổ phần.
üSố cổ phần đăng ký mua phải là bội số của 100.
üSố lượng nhà đầu tư nước ngoài được phép mua bằng số
cổ phần chào bán
üMỗi nhà đầu tư được phát một phiếu đấu giá và chỉ được
ghi 02 (Hai mức giá) đặt mua vào Phiếu tham dự đấu giá;;
khối lượng đặt mua của mỗi mức giá tối thiểu là 100 cổ
phần và đặt theo bội số của 100;; tổng khối lượng đặt mua
của các mức giá đúng bằng số cổ phần đã đăng ký.
3. Các phương thức định giá phát hành
Ví dụ: Khối lượng phát hành 1.000.000 cổ phiếu,
giá khởi điểm 50.000 đồng, bước giá 1.000 đồng
3. Các phương thức định giá phát hành
E
D
A
B
C
F
ü Hiện tượng định dưới giá (underpricing) khi IPO:
Giá đóng cửa ngày giao dịch đầu tiên > giá phát
hành.
ü Hiện tượng hiệu năng kém dần (long-term
underperformance) trong dài hạn.
ü Các hiện tượng này xảy ra một cách hệ thống ở Mỹ
và các thị trường khác.
ü Nguyên nhân?
3. Các phương thức định giá phát hành
HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH
ü Là một hình thái của thị trường tài chính, trong đó
giao dịch được thực hiện giữa hai đối tác (giao dịch
song phương).
ü Gọi là thị trường phi tập trung (off-exchange).
ü Tại Anh, thị trường dạng này gọi là thị trường dành
cho chứng khoán chưa niêm yết (unlisted market).
ü Tại Mỹ, các giao dịch trên thị trường OTC chủ yếu
được hình thành từ các nhà tạo lập thị trường
(market-makers) hay còn gọi là các nhà kinh doanh
(dealers) thông qua hệ thống báo giá (quotation).
1. Thị trường OTC (Over-the-counter market)
ü Nhà tạo lập thị trường (market-makers): có thể là cá
nhân hay tổ chức báo cùng lúc giá mua và giá bán
trên thị trường cho một cổ phiếu.
ü Tạo tính thanh khoản cho thị trường.
ü Kỳ vọng kiếm lợi nhuận dựa trên chênh lệch chào
giá (bid-offer spread).
1. Thị trường OTC (Over-the-counter market)
ü Thị trường OTC ngày nay được thực hiện thông qua
hệ thống điện toán (electronic trading) giữa các nhà
tạo lập thị trường. Một ví dụ là thị trường Nasdaq.
ü Cách hình thành giá dựa trên cơ sở báo giá (quote
driven market).
ü Ranh giới giữa thị trường OTC và SGDCK bị xóa
nhòa kể từ khi hệ thống kỹ thuật cho phép giao dịch
trực tuyến hóa.
1. Thị trường OTC (Over-the-counter market)
ü Còn gọi là thị trường tập trung hay thị trường dành
cho các chứng khoán niêm yết (listed market).
ü Các giao dịch thường xảy ra giữa nhiều bên (giao
dịch đa phương).
ü Cơ chế hình thành giá cả chủ yếu dựa vào việc so
khớp các lệnh mua, bán (order driven market).
2. Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange)
ü Thường được tổ chức dưới dạng các công ty cổ
phần hoặc sở hữu nhà nước.
ü Các hoạt động chủ yếu: quản lý thành viên, quản lý
niêm yết, quản lý giao dịch.
ü Một số SGDCK nổi tiếng: New York–Euronext Stock
Exchange;; London Stock Exchange;; Tokyo Stock
Exchange;;
2. Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange)
New York Stock Exchange – Euronext:
ü Thành lập khoảng năm 1792, bởi những nhà môi
giới tại Phố Wall.
ü Là SGD có quy mô lớn nhất thế giới.
ü Hợp nhất với Euronext năm 2007.
ü Khoảng 8.500 công ty trên thế giới niêm yết cổ
phiếu tại NYSE-Euronext.
ü Trung bình khoảng 4 tỷ cổ phiếu được giao dịch mỗi
ngày vào năm 2010.
2. Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange)
Hochiminh Stock Exchange - HSX:
ü Thành lập vào ngày 20/7/2000, gọi là Trung tâm
GDCK TP.HCM.
ü Đổi tên gọi thành SGDCK TP.HCM vào năm 2007.
ü Phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 với 2
cổ phiếu niêm yết là REE & SAM.
ü Hiện có khoảng trên 300 chứng khoán niêm yết.
2. Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange)
Một số vấn đề cần tìm hiểu:
ü Tiêu chuẩn niêm yết
ü Bán khống & giao dịch mua ký quỹ
ü Kỹ thuật giao dịch
ü Các thành viên tham gia
ü Phương thức xác định giá cả
ü Các loại lệnh
ü Chi tiết về quy chế giao dịch tại HSX
2. Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange)
Tiêu chuẩn niêm yết:
. Định lượng: quy mô công ty, tỷ lệ nợ,
. Định tính: ý kiến KTV về BCTC, khả năng
chuyển nhượng cổ phiếu
Tại Việt Nam: Nghị định 58/2012/NĐ-CP;; Nghị định
60/2015/NĐ-CP
Tại NYSE-Euronext:
companies-compliance/listings-standards/us
35
Các hình thức niêm yết
. Niêm yết lần đầu, niêm yết bổ sung
. Niêm yết toàn phần, niêm yết từng phần
. Niêm yết chéo
. Niêm yết cửa sau
Ngoài ra, còn có những thay đổi về đăng ký niêm
yết hoặc hủy niêm yết
. Là phương thức giao dịch trong đó người bán
không sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch.
Tại thời điểm bán khống, người bán khống giả định
rằng giá tại thời điểm bán sẽ cao hơn giá tại thời
điểm họ mua chứng khoán trong tương lai.
. Ưu điểm: tăng tính thanh khoản trong thời kỳ giá
giảm, đa dạng hóa phương thức giao dịch
. Nhược điểm: được cho là một nguyên nhân dẫn
đến giảm giá chứng khoán
Bán khống (short sales)
. A yêu cầu nhà môi giới bán khống 500 cổ phiếu IBM
. Nhà môi giới tiến hành bán khống bằng cách mượn
cổ phiếu từ một khách hàng khác (B)
. A có thể đóng vị thế bán khống bằng cách mua 500
cổ phiếu IBM và sẽ được chuyển đến tài khoản của B
. A phải trả cho nhà môi giới bất cứ lợi tức nào phát
sinh trên chứng khoán trong thời gian bán khống.
. Nhà môi giới chuyển lợi tức đến B.
. A bị đòi hỏi phải mở tài khoản ký quỹ: tiền hoặc
chứng khoán
. Quy định bán khống ở các thị trường thay đổi theo
thời gian
Bán khống (short sales)
ü Nhà đầu tư mua cổ phiếu với một phần tiền của mình,
phần còn lại được nhà môi giới cho vay.
ü Khối lượng cổ phiếu mua được: tài sản đảm bảo
(collateral).
ü Mức ký quỹ tối thiểu (minimum margin): số tiền đặt cọc
tối thiểu nhà đầu tư phải có trong tài khoản.
ü Tỷ lệ ký quỹ ban đầu (margin requirement): tỷ trọng số
tiền ban đầu mà nhà đầu tư phải có để mua CP. Ví dụ:
tỷ lệ ký quỹ 40% tương đương với việc cho vay 60%.
ü Tỷ lệ ký quỹ duy trì (maintenance margin): tỷ trọng tối
thiểu giá trị cổ phiếu thực mà nhà đầu tư có sau khi mua
cổ phiếu. Nếu rơi xuống dưới mức duy trì, nhà đầu tư
được yêu cầu ký quỹ thêm (margin call).
Giao dịch mua ký quỹ (margin transactions)
Ví dụ:
ü Nhà đầu tư mua 200 CP, giá $50.
ü Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 50%. Vậy nhà môi giới cho vay $
5000.
ü TH1.Giá cổ phiếu tăng lên $60. Vậy tỷ trọng giá trị cổ phiếu
thực có của nhà đầu tư là 58% (=7000/12000), lời 40%.
ü TH2.Giá cổ phiếu giảm xuống $40. Vậy tỷ trọng giá trị cổ
phiếu thực có của nhà đầu tư là 37.5% (=3000/8000), lỗ
40%.
ü Nếu tỷ lệ ký quỹ duy trì là 25%. Vậy giá cổ phiếu rơi xuống
dưới mức bao nhiêu thì sẽ phải ký quỹ thêm? (P=$33.33)
ü Giả sử lãi suất cho vay là 4% (=$200), phí môi giới $100.
Tính tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư trong hai trường hợp?
(34% và -46%)
Giao dịch mua ký quỹ (margin transactions)
Ưu và nhược điểm của giao dịch mua ký quỹ?
Quy định: Tại Mỹ, được quy định bởi FRB (Federal Reserve
Bank). Tại VN, quy định bởi QĐ 637/2011/QĐ-UBCK và QĐ
09/2013/QĐ-UBCK.
Giao dịch mua ký quỹ (margin transactions)
▪ Hệ thống giao dịch thủ công
▪ Hệ thống giao dịch bán tự động
▪ Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn
Kỹ thuật giao dịch
Các thành viên tham gia tại NYSE
▪ Môi giới hoa hồng (Commission house brokers)
▪ Môi giới 2 dollar (Two dollar brokers)
▪ Người kinh doanh có đăng ký (Registered traders)
▪ Chuyên gia (Specialists)
Có 2 phương thức phổ biến:
▪ Giao dịch đấu giá (auction market/ open outcry
method).
▪ Giao dịch khớp lệnh (order driven market):
khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
Phương thức xác định giá
▪ Lệnh được các nhà môi giới ghi nhận và
chuyển vào hệ thống
▪ Lệnh chưa được khớp ngay khi vào hệ thống
▪ Tại một thời điểm nhất định, hệ thống ngừng
nhận lệnh. Tất cả các lệnh sẽ được khớp để xác
định giá khớp lệnh.
Khớp lệnh định kỳ
▪ Tại Việt Nam: giá khớp lệnh được xác định tại
điểm có KLGD lớn nhất.
▪ Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện trên
thì chọn mức giá gần hoặc trùng với giá khớp
lệnh của lần khớp lệnh gần nhất.
Khớp lệnh định kỳ
▪ Lệnh được khớp ngay theo từng cặp khi vào hệ
thống nếu thỏa mãn điều kiện: giá mua ≥ giá bán
▪ Giá khớp lệnh: giá của lệnh đối ứng đang nằm
chờ trên sổ lệnh
▪ Hiện nay nhiều thị trường trên thế giới sử dụng
cách khớp lệnh này
▪ Bạn hãy thử nghĩ về những ưu điểm của khớp
lệnh liên tục so với khớp lệnh định kỳ?
Khớp lệnh liên tục
▪ Lệnh cơ bản:
. Lệnh giới hạn (Limit order): giá xác định
. Lệnh thị trường (Market order): theo giá thị
trường
. Lệnh dừng (Stop order):
- Dừng để mua: giá cao hơn giá thị trường
hiện hành
- Dừng để bán: giá thấp hơn giá thị trường
hiện hành
- Lệnh dừng được chuyển thành lệnh thị
trường khi giá thị trường vượt qua các mức
giá đã đặt
Các loại lệnh
▪ Định chuẩn lệnh
. Lệnh có giá trị trong ngày (Day order)
. Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy (Good – till-
cancelled order)
. Lệnh thực hiện tại mức giá mở cửa (At – the
– opening Order)
Các loại lệnh
. Lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ (Immediate
– or – cancelled order)
. Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc không (All – or –
none Order)
. Lệnh không quy trách nhiệm (Not held Order)
. Lệnh theo giá thị trường lúc đóng cửa (Market
– on – close Order)
Đơn vị giao dịch & thời hạn thanh toán
Loại CK Cổ phiếu,
CCQ, ETF
Trái phiếu
Đơn vị
giao dịch
10 Không quy
định
Thời hạn
thanh toán
T+2 T+1
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Thời gian giao dịch: T2-T6
Phương thức giao dịch Giờ
giao
dịch
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Khớp lệnh định kỳ mở cửa và
thỏa thuận 9h00’ đến 9h15’
Khớp
lệnh
liên
tục
I
và
thỏa
thuận 9h15’ đến 11h30’
Nghỉ
giữa
phiên 11h30’ đến 13h00’
Khớp
lệnh
liên
tục
II
và
thỏa
thuận 13h00’ đến 14h30’
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa và
thỏa thuận 14h30’ đến 14h45’
Giao
dịch
thỏa
thuận 14h45’ đến 15h00’
Trái
phiếu
Giao
dịch
thỏa
thuận 9h00’ đến 11h30’
Nghỉ
giữa
phiên 11h30’ đến 13h00’
Giao
dịch
thỏa
thuận 13h00’ đến 15h00’
Các thuật ngữ về giá:
. Giá đóng cửa: Là giá khớp lệnh lần cuối cùng
trong ngày giao dịch của một mã chứng khoán.
Trong trường hợp không có giá thực hiện trong
ngày giao dịch, giá đóng cửa là giá đóng cửa của
ngày giao dịch gần nhất trước đó
. Giá tham chiếu (áp dụng với CP, CCQ): Là giá
đóng cửa trong ngày giao dịch gần nhất trước đó
Được điều chỉnh trong các trường hợp đặc biệt
như ngày giao dịch không hưởng quyền hoặc cổ
tức, chia tách hoặc gộp cổ phiếu.
Giao dịch chứng khoán tại HSX
. Biên độ dao động: +/-7% giá tham chiếu;; +/-20%
cho cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên;; +/-0% cho
trái phiếu
. Giá sàn = GTC * (1 - BĐDĐG)
. Giá trần = GTC * (1 + BĐDĐG)
. Giá sàn/trần là mức giá thấp nhất/cao nhất cho
phép trong ngày giao dịch.
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Đơn vị yết giá
KHỚP LỆNH ĐƠN VỊ YẾT GIÁ
Từ 50.000 đến 99.500
10Nhỏ hơn 50.000
50
Mọi mức giá
100
THỎA THUẬN ĐƠN VỊ YẾT GIÁ
Từ 100.000 trở lên
Không quy định
Giao dịch chứng khoán tại HSX
ETF: 10 đồng cho mọi mức giá
:.
Các loại lệnh sử dụng tại HSX
Lệnh giới hạn (LO): định kỳ + liên tục
. LệnhATO: định kỳ đợt đầu
. LệnhATC: định kỳ đợt cuối
. Lệnh MP: liên tục
Giao dịch chứng khoán tại HSX
:.
Các loại lệnh sử dụng tại HSX
Lệnh giới hạn: Là lệnh mua hoặc bán chứng
khoán tại một giá xác định hoặc giá tốt hơn.
. Có hiệu lực trong ngày hoặc cho đến khi bị
hủy
. Ví dụ: mua AGF giá 22,000 đồng;; bán AGF giá
22,300 đồng. Ý nghĩa?
Giao dịch chứng khoán tại HSX
:Các loại lệnh sử dụng tại HSX
Lệnh ATO: Là lệnh thực hiện tại giá khớp lệnh
của đợt khớp định kỳ đầu tiên
. Chỉ có hiệu lực trong đợt khớp định kỳ đầu tiên
. Được ưu tiên so với lệnh giới hạn
Lệnh ATC: hoàn toàn tương tự ATO, nhưng
xuất hiện ở đợt khớp định kỳ cuối cùng
Giao dịch chứng khoán tại HSX
:Các loại lệnh sử dụng tại HSX
Lệnh MP: Lệnh thực hiện theo giá thị trường hiện
có
. Chỉ áp dụng khi có lệnh LO đối ứng
. Xuất hiện ở đợt liên tục
. Lệnh MP mua/bán vào sẽ ưu tiên thực hiện với
lệnh bán/mua có giá thấp nhất/cao nhất;; sau đó đến
các mức tiếp theo
. Lệnh MP mua/bán còn dư sẽ được chuyển thành
lệnh LO mua/bán với giá cao hơn/thấp hơn một đơn
vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng. Nếu giá
giao dịch cuối cùng là giá trần/sàn thì sẽ lấy giá
trần/sàn.
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Nguyên tắc ưu tiên:
Ưu tiên về giá: giá mua cao, giá bán thấp
Ưu tiên về thời gian: cùng mức giá sẽ ưu tiên
lệnh nhập vào hệ thống trước
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Phương thức giao dịch thỏa thuận
. Là phương thức giao dịch trong đó các thành
viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao
dịch và được đại diện giao dịch của thành viên
nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi
nhận
. Áp dụng: giao dịch trái phiếu;; giao dịch cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ lô lớn
Giao dịch chứng khoán tại HSX
. Giao dịch từ mức 20,000 cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ trở lên được gọi là giao dịch lô lớn.
. Áp dụng giao dịch thỏa thuận.
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Giao dịch lô lớn
Giao dịch lô lẻ
. Áp dụng cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ với khối
lượng mua bán từ 1-9 (lô 10)
. Phát sinh do trả cổ tức bằng cổ phiếu, trả cổ
phiếu thưởng,
. Cơ chế giao dịch: thỏa thuận giữa NĐT & CTCK
. Giá thực hiện: chiết khấu theo 1 tỷ lệ thỏa thuận
so với thị giá
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Ngày giao dịch không hưởng quyền/ cổ tức
. Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày không
được hưởng các quyền của người sở hữu chứng
khoán (nhận cổ tức, tham dự đại hội cổ đông, mua cổ
phiếu phát hành thêm,) (gọi là ngày T)
. Ngày đăng ký cuối cùng: Ngày chốt danh sách cổ
đông. NĐT có tên trong danh sách cổ đông sẽ được
hưởng quyền. (là ngày T+1)
. Giá tham chiếu được điều chỉnh giảm vào ngày giao
dịch không hưởng quyền tương ứng với giá trị các
quyền được hưởng.
Giao dịch chứng khoán tại HSX
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thi_truong_tai_chinh_chuong_2_hoat_dong_phathanhva.pdf