Bài giảng Thị trường tài chính: Hoạt động phát hành và giao dịch trên thị trường vốn cổ phần - Lê Văn Lâm

Nội dung

A. Hoạt động phát hành

ü Chủ thể phát hành

ü Các dạng phát hành chứng khoán

ü Các phương thức định giá phát hành

B.  Hoạt động giao dịch

ü Thị trường OTC

ü Sở giao dịch chứng khoán

pdf64 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường tài chính: Hoạt động phát hành và giao dịch trên thị trường vốn cổ phần - Lê Văn Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT  ĐỘNG  PHÁT  HÀNH  VÀ   GIAO  DỊCH  TRÊN  THỊ  TRƯỜNG   VỐN  CỔ  PHẦN Lê Văn Lâm Nội dung A. Hoạt động phát hành üChủ thể phát hành üCác dạng phát hành chứng khoán üCác phương thức định giá phát hành B.  Hoạt động giao dịch üThị trường OTC üSở giao dịch chứng khoán HOẠT  ĐỘNG  PHÁT  HÀNH   1.  Chủ thể phát hành § Công ty  cổ phần § Công ty  nhà nước (cổ phần hóa DNNN  – privatization) § Các quỹ đầu tư Lợi ích và thách thức từ hoạt động phát hành? 1.  Chủ thể phát hành Lợi ích: ü Tăng vốn dài hạn cho công ty ü Điều chỉnh cấu trúc vốn Thách thức: ü Công bố thông tin ü Chi  phí phát hành ü Pha loãng quyền sở hữu,  dẫn đến chi  phí đại diện và các vấn đề xung đột lợi ích 1.  Chủ thể phát hành Company Year  of  IPO Amount Agricultural  Bank  of  China 2010 $22.1B Industrial  and  Commercial   Bank  of  China 2006 $21.9B American  International   Assurance 2010 $20.5B Visa  Inc. 2008 $19.7B General  Motors 2010 $18.15B Facebook 2012 $16B 2.  Các dạng phát hành § Theo  đợt phát hành: ü Phát hành lần đầu ü Phát hành lần tiếp theo § Theo  đối tượng mua bán: ü Phát hành ra công chúng ü Phát hành riêng lẻ § Theo  phương thức phân phối ü Bán lẻ,  tự phát hành ü Qua  tổ chức đại lý,  nhà bảo lãnh ü Qua  đấu giá 2.  Các dạng phát hành Phát hành riêng lẻ (private  placement) ü Là việc chào bán đến một nhóm nhà đầu tư có chọn lọc,  không chào bán một cách rộng rãi ra công chúng.   ü Nhóm nhà đầu tư được lựa chọn:  thông thường là các đối tác chiến lược. ü Số lượng nhà đầu tư tối đa:  tùy thuộc vào quy định luật pháp mỗi nước (Mỹ,  Nhật Bản:  dưới 200;;  Hàn Quốc,  Thái Lan,  Indonexia:   dưới 50;;) ü Giảm thiểu chi  phí cho nhà phát hành. ü Duy trì quan hệ với  các đối tác chiến lược;;  với   CBCNV;; 2.  Các dạng phát hành Tại Việt Nam: Chào  bán  chứng  khoán  riêng  lẻ là  việc  tổ  chức   chào  bán  chứng  khoán  cho  dưới  một  trăm  nhà  đầu   tư,  không  kể  nhà  đầu  tư  chứng  khoán  chuyên   nghiệp  và  không  sử  dụng  phương  tiện  thông  tin  đại   chúng  hoặc  Internet. (Theo  Luật Chứng Khoán sửa đổi,  bổ sung) Điều  kiện  chào  bán  chứng  khoán  riêng  lẻ  của  công  ty  đại  chúng  bao   gồm: a)  Có  quyết  định  của  Đại  hội  đồng  cổ  đông  hoặc  Hội  đồng  quản  trị  thông   qua  phương  án  chào  bán  và  sử  dụng  số  tiền  thu  được  từ  đợt  chào  bán;;   xác  định  rõ  đối  tượng,  số  lượng  nhà  đầu  tư;; b)  Việc  chuyển  nhượng  cổ  phần,  trái  phiếu  chuyển  đổi  chào  bán  riêng  lẻ   bị  hạn  chế  tối  thiểu  một  năm,  kể  từ  ngày  hoàn  thành  đợt  chào  bán,  trừ   trường  hợp  chào  bán  riêng  lẻ  theo  chương  trình  lựa  chọn  cho  người  lao   động  trong  công  ty,  chuyển  nhượng  chứng  khoán  đã  chào  bán  của  cá   nhân  cho  nhà  đầu  tư  chứng  khoán  chuyên  nghiệp,  chuyển  nhượng   chứng  khoán  giữa  các  nhà  đầu  tư  chứng  khoán  chuyên  nghiệp,  theo   quyết  định  của  Tòa  án  hoặc  thừa  kế  theo  quy  định  của  pháp  luật;; c)  Các  đợt  chào  bán  cổ  phần  hoặc  trái  phiếu  chuyển  đổi  riêng  lẻ  phải   cách  nhau  ít  nhất  sáu  tháng. (Theo  Luật chứng khoán có sửa đổi,  bổ sung) 2.  Các dạng phát hành 2.  Các dạng phát hành Phát hành ra công chúng (public  offering) ü Là việc chào bán rộng rãi đến công chúng trong đó tổ chức phát hành phải công bố bản cáo bạch khi phát hành. ü IPO  (Initial  public  offering):  phát hành ra công chúng lần đầu Sự kiện công ty  "VereenigdeOost-­Indische Compagnie”  (thành lập năm 1602)  phát hành cổ phiếu đầu thế kỷ 17  được xem là đợt IPO  đầu tiên! üSEO  (Seasoned  equity  offering):  phát hành ra công chúng các lần tiếp theo 2.  Các dạng phát hành Các bên liên quan khi phát hành ra công chúng üTổ chức phát hành üNhà bảo lãnh:  thường là một NHĐT/  nhóm NHĐT   (tại Việt Nam  là NHTM  và CTCK) üCố vấn luật pháp üCông ty  kiểm toán độc lập üCác tổ chức khác 2.  Các dạng phát hành Nhà bảo lãnh và các bên tư vấn sẽ tư vấn cho công ty   về các vấn đề sau: ü Cấu trúc của đợt phát hành ü Định giá phát hành ü Thời gian phát hành ü Quảng bá đợt phát hành ü Phân phối chứng khoán 2.  Các dạng phát hành Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành üHoàn thiện hoạt động quản trị tài chính của công ty  phát hành üNâng cao khả năng thành công của đợt phát hành üHạn chế và chia  sẻ rủi ro üTăng thu nhập cho tổ chức bảo lãnh üTăng cường uy tín,  tên tuổi cho tổ chức bảo lãnh 2.  Các dạng phát hành Các hình thức bảo lãnh phát hành ü Cam  kết chắc chắn:  tổ chức bảo lãnh phải cam  kết mua toàn bộ số chứng khoán phát hành dưới hình thức thương lượng (số lượng,  giá,  phí)  hoặc đấu thầu cạnh tranh. ü Cố gắng tối đa:  tổ chức bảo lãnh làm đại lý và cố gắng bán được nhiều nhất chứng khoán,  phần còn lại sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. ü Tối thiểu-­tối đa:  là hình thức bảo lãnh cố gắng tối đa theo một lượng thấp nhất và cao nhất mà tổ chức phát hành mong muốn bán được. 2.  Các dạng phát hành Các hình thức bảo lãnh phát hành ü Tất cả hoặc hủy bỏ:  tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng nhất định,  nếu không bán được hết sẽ hủy đợt phát hành,  tiền mua trả lại cho nhà đầu tư và nhà bảo lãnh không được hưởng phí bảo lãnh. ü Dự phòng:  áp dụng trong những đợt phát hành bổ sung,  tổ chức bảo lãnh đóng vai trò dự phòng sẵn sàng mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết và bán ra bên ngoài.   Hiện nay,  phương thức bảo lãnh đang được áp dụng tại Việt Nam  là cam  kết chắc chắn. 3.  Các phương thức định giá phát hành Cố định giá (Fixed  Price  Offer) Nhà phát hành đưa ra giá cổ phần,  nếu nhà đầu tư đồng ý  mua với  mức giá đó,  họ sẽ thực hiện đăng ký mua.  Thông thường,  nhà đầu tư sẽ phải chi  trả trước một phần hay  tất cả cho số lượng cổ phần đặt mua. 3.  Các phương thức định giá phát hành Đăng ký ghi sổ (Book  building) ü Nhà bảo lãnh thông báo cho các nhà đầu tư tiềm năng những số liệu ước tính về giá cổ phiếu và số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành. ü Nhà bảo lãn thực hiện chương trình giới thiệu về doanh nghiệp IPO  (roadshow).   ü Nhà bảo lãnh xây dựng một danh sách dựa trên các ghi nhận số lượng cổ phiếu mà mỗi nhà đầu tư muốn mua tại từng mức giá.   ü Giá phát hành sẽ được quyết định bởi nhà bảo lãnh phát hành và phân phối cổ phần dựa trên thông tin  thu được từ nhà đầu tư.   3.  Các phương thức định giá phát hành Đấu giá/  Đấu thầu (Auctions)   üNhà phát hành đưa ra một mức giá tối thiểu (giá khởi điểm). üCác nhà đầu tư tham gia đấu giá đưa ra số lượng cổ phần và mức giá mà họ bằng lòng chi   trả.   üGiá mà nhà đầu tư chi  trả thực sự cho lượng cổ phiếu đặt mua phụ thuộc vào dạng đấu giá/  đấu thầu đơn giá (kiểu Hà Lan – Dutch  auctions)  hay   đấu giá/  đấu thầu đa giá. 3.  Các phương thức định giá phát hành Đấu giá/  Đấu thầu (Auctions)   ü Nguyên tắc xác định giá:  lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng chào bán. üTại mức giá trúng thầu thấp nhất,  nếu các nhà đầu tư đặt cùng mức giá bằng nhau mà số cổ phần còn lại thấp hơn số đặt mua,  số cổ phần trúng thầu sẽ được phân bổ cho các nhà đầu tư dựa trên tỷ trong đăng ký mua của họ. Tại VN,  tham khảo thông tư 196/2011/TT-­BTC 21 Đấu giá của Cty dệt may  Việt Tiến ü Loại  cổ  phần  chào  bán:  cổ  phần  phổ  thông. üSố  lượng  cổ  phần  chào  bán :  4.028.600  cổ  phần   üMệnh  giá: 10.000  đồng (Mười  ngàn). üGiá  khởi  điểm:  20.000  đồng/cổ  phần (Hai  mươi  ngàn  đồng) üBước  giá: 100 đồng (Mười  đồng). üBước  khối  lượng:  100  cổ  phần  (Một  trăm) üSố  lượng  đăng  ký  mua  tối  thiểu,  tối  đa:  tối  thiểu  là  100  cổ   phần,  tối  đa  đối  với  cá  nhân  trong  và  ngoài  nước  là   115.000  cổ  phần  và  tối  đa  đối  với  tổ  chức  trong  và  ngoài   nước  là  230.000  cổ  phần. üSố  cổ  phần  đăng  ký  mua  phải  là  bội  số  của  100. üSố  lượng  nhà  đầu  tư  nước  ngoài  được  phép  mua  bằng  số   cổ  phần  chào  bán üMỗi  nhà  đầu  tư  được  phát  một  phiếu  đấu  giá  và  chỉ  được   ghi  02  (Hai  mức  giá)  đặt  mua  vào  Phiếu  tham  dự  đấu  giá;;   khối  lượng  đặt  mua  của  mỗi  mức  giá  tối  thiểu  là  100  cổ   phần  và  đặt  theo  bội  số  của  100;;  tổng  khối  lượng  đặt  mua   của  các  mức  giá  đúng  bằng  số  cổ  phần  đã  đăng  ký.   3.  Các phương thức định giá phát hành Ví dụ:  Khối lượng phát hành 1.000.000  cổ phiếu,   giá khởi điểm 50.000  đồng,  bước giá 1.000  đồng 3.  Các phương thức định giá phát hành E D A B C F ü Hiện tượng định dưới giá (underpricing)  khi IPO:   Giá đóng cửa ngày giao dịch đầu tiên >  giá phát hành. ü Hiện tượng hiệu năng kém dần (long-­term   underperformance)   trong dài hạn. ü Các hiện tượng này xảy ra một cách hệ thống ở  Mỹ và các thị trường khác. ü Nguyên nhân? 3.  Các phương thức định giá phát hành HOẠT  ĐỘNG  GIAO  DỊCH   ü Là một hình thái của thị trường tài chính,   trong đó giao dịch được thực hiện giữa hai đối tác (giao dịch song  phương). ü Gọi là thị trường phi  tập trung (off-­exchange). ü Tại Anh,  thị trường dạng này gọi là thị trường dành cho chứng khoán chưa niêm yết (unlisted  market). ü Tại Mỹ,  các giao dịch trên thị trường OTC  chủ yếu được hình thành từ các nhà tạo lập thị trường (market-­makers)  hay  còn gọi là các nhà kinh doanh (dealers)  thông qua  hệ thống báo giá (quotation). 1.  Thị trường OTC  (Over-­the-­counter  market) ü Nhà tạo lập thị trường (market-­makers):  có thể là cá nhân hay  tổ chức báo cùng lúc giá mua và giá bán trên thị trường cho một cổ phiếu.   ü Tạo tính thanh khoản cho thị trường. ü Kỳ vọng kiếm lợi nhuận dựa trên chênh lệch chào giá (bid-­offer  spread).   1.  Thị trường OTC  (Over-­the-­counter  market) ü Thị trường OTC  ngày nay  được thực hiện thông qua   hệ thống điện toán (electronic  trading)  giữa các nhà tạo lập thị trường.  Một ví dụ là thị trường Nasdaq. ü Cách hình thành giá dựa trên cơ sở báo giá (quote   driven  market). ü Ranh giới giữa thị trường OTC  và SGDCK  bị xóa nhòa kể từ khi hệ thống kỹ thuật cho phép giao dịch trực tuyến hóa. 1.  Thị trường OTC  (Over-­the-­counter  market) ü Còn gọi là thị trường tập trung hay  thị trường dành cho các chứng khoán niêm yết (listed  market). ü Các giao dịch thường xảy ra giữa nhiều bên (giao dịch đa phương). ü Cơ chế hình thành giá cả chủ yếu dựa vào việc so   khớp các lệnh mua,  bán (order  driven  market). 2.  Sở giao dịch chứng khoán (stock  exchange) ü Thường được tổ chức dưới dạng các công ty  cổ phần hoặc sở hữu nhà nước. ü Các hoạt động chủ yếu:  quản lý thành viên,  quản lý niêm yết,  quản lý giao dịch. ü Một số SGDCK  nổi tiếng:  New  York–Euronext  Stock   Exchange;;  London  Stock  Exchange;;  Tokyo  Stock   Exchange;; 2.  Sở giao dịch chứng khoán (stock  exchange) New  York  Stock  Exchange  – Euronext: ü Thành lập khoảng năm 1792,  bởi những nhà môi giới tại Phố Wall. ü Là SGD  có quy mô lớn nhất thế giới. ü Hợp nhất với  Euronext  năm 2007. ü Khoảng 8.500  công ty  trên thế giới niêm yết cổ phiếu tại NYSE-­Euronext. ü Trung bình khoảng 4  tỷ cổ phiếu được giao dịch mỗi ngày vào năm 2010.   2.  Sở giao dịch chứng khoán (stock  exchange) Hochiminh Stock  Exchange  -­ HSX: ü Thành lập vào ngày 20/7/2000,   gọi là Trung tâm GDCK  TP.HCM. ü Đổi tên gọi thành SGDCK  TP.HCM  vào năm 2007. ü Phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000   với  2   cổ phiếu niêm yết là REE  &  SAM. ü Hiện có khoảng trên 300  chứng khoán niêm yết. 2.  Sở giao dịch chứng khoán (stock  exchange) Một số vấn đề cần tìm hiểu: ü Tiêu chuẩn niêm yết ü Bán khống &  giao dịch mua ký quỹ ü Kỹ thuật giao dịch ü Các thành viên tham gia ü Phương thức xác định giá cả ü Các loại lệnh ü Chi  tiết về quy chế giao dịch tại HSX 2.  Sở giao dịch chứng khoán (stock  exchange) Tiêu chuẩn niêm yết: .  Định lượng:  quy mô công ty,  tỷ lệ nợ, .  Định tính:  ý  kiến KTV  về BCTC,  khả năng chuyển nhượng cổ phiếu Tại Việt Nam:  Nghị định 58/2012/NĐ-­CP;;  Nghị  định   60/2015/NĐ-­CP Tại NYSE-­Euronext:   ­ companies-­compliance/listings-­standards/us 35 Các hình thức niêm yết .  Niêm yết lần đầu,  niêm yết bổ sung .  Niêm yết toàn phần,  niêm yết từng phần .  Niêm yết chéo .  Niêm yết cửa sau Ngoài ra,  còn có những thay đổi về đăng ký niêm yết hoặc hủy niêm yết .  Là phương thức giao dịch trong đó người bán không sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch.   Tại thời điểm bán khống,  người bán khống giả định rằng giá tại thời điểm bán sẽ cao hơn giá tại thời điểm họ mua chứng khoán trong tương lai. .  Ưu điểm:  tăng tính thanh khoản trong thời kỳ giá giảm,  đa dạng hóa phương thức giao dịch .  Nhược điểm:  được cho là một nguyên nhân dẫn đến giảm giá chứng khoán Bán khống (short  sales) .  A  yêu cầu nhà môi giới bán khống 500  cổ phiếu IBM .  Nhà môi giới tiến hành bán khống bằng cách mượn cổ phiếu từ một khách hàng khác (B) .  A  có thể đóng vị thế bán khống bằng cách mua 500   cổ phiếu IBM  và sẽ được chuyển đến tài khoản của B .  A  phải trả cho nhà môi giới bất cứ lợi tức nào phát sinh trên chứng khoán trong thời gian bán khống. .  Nhà môi giới chuyển lợi tức đến B. .  A  bị đòi hỏi phải mở tài khoản ký quỹ:  tiền hoặc chứng khoán .  Quy định bán khống ở  các thị trường thay đổi theo thời gian Bán khống (short  sales) ü Nhà đầu tư mua cổ phiếu với  một phần tiền của mình,   phần còn lại được nhà môi giới cho vay. ü Khối lượng cổ phiếu mua được:  tài sản đảm bảo (collateral). ü Mức ký quỹ tối thiểu (minimum  margin):  số tiền đặt cọc tối thiểu nhà đầu tư phải có trong tài khoản. ü Tỷ lệ ký quỹ ban  đầu (margin  requirement):   tỷ trọng số tiền ban  đầu mà nhà đầu tư phải có để mua CP.  Ví dụ:   tỷ lệ ký quỹ 40%  tương đương với  việc cho vay 60%. ü Tỷ lệ ký quỹ duy trì (maintenance  margin):  tỷ trọng tối thiểu giá trị cổ phiếu thực mà nhà đầu tư có sau khi mua cổ phiếu.  Nếu rơi xuống dưới mức duy trì,  nhà đầu tư được yêu cầu ký quỹ thêm (margin  call). Giao dịch mua ký quỹ (margin  transactions) Ví dụ:   ü Nhà đầu tư mua 200  CP,  giá $50.   ü Tỷ lệ ký quỹ ban  đầu là 50%.  Vậy nhà môi giới cho vay $   5000. ü TH1.Giá  cổ phiếu tăng lên $60.  Vậy tỷ trọng giá trị cổ phiếu thực có của nhà đầu tư là 58%  (=7000/12000),   lời  40%. ü TH2.Giá  cổ phiếu giảm xuống $40.  Vậy tỷ trọng giá trị cổ phiếu thực có của nhà đầu tư là 37.5%  (=3000/8000),   lỗ   40%. ü Nếu tỷ lệ ký quỹ duy trì là 25%.  Vậy giá cổ phiếu rơi xuống dưới mức bao nhiêu thì sẽ phải ký quỹ thêm?  (P=$33.33) ü Giả sử lãi suất cho vay là 4%  (=$200),  phí môi giới $100.   Tính tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư trong hai trường hợp?   (34%  và -­46%) Giao dịch mua ký quỹ (margin  transactions) Ưu và nhược điểm của giao dịch mua ký quỹ? Quy định:  Tại Mỹ,  được quy định bởi FRB  (Federal  Reserve   Bank).  Tại VN,  quy định bởi QĐ  637/2011/QĐ-­UBCK  và QĐ   09/2013/QĐ-­UBCK. Giao dịch mua ký quỹ (margin  transactions) ▪ Hệ thống giao dịch thủ công ▪ Hệ thống giao dịch bán tự động ▪ Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn Kỹ thuật giao dịch Các thành viên tham gia tại NYSE ▪ Môi giới hoa hồng (Commission  house  brokers) ▪ Môi giới 2  dollar  (Two  dollar  brokers) ▪ Người kinh doanh có đăng ký (Registered  traders) ▪ Chuyên gia (Specialists) Có 2  phương thức phổ biến: ▪ Giao dịch đấu giá (auction  market/  open  outcry   method). ▪ Giao dịch khớp lệnh (order  driven  market):   khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Phương thức xác định giá ▪ Lệnh được các nhà môi giới ghi nhận và chuyển vào hệ thống ▪ Lệnh chưa được khớp ngay khi vào hệ thống ▪ Tại một thời điểm nhất định,  hệ thống ngừng nhận lệnh.  Tất cả các lệnh sẽ được khớp để xác định giá khớp lệnh.   Khớp lệnh định kỳ ▪ Tại Việt Nam:  giá khớp lệnh được xác định tại điểm có KLGD  lớn nhất. ▪ Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện trên thì chọn mức giá gần hoặc trùng với giá khớp lệnh của lần khớp lệnh gần nhất.   Khớp lệnh định kỳ ▪ Lệnh được khớp ngay theo từng cặp khi vào hệ thống nếu thỏa mãn điều kiện:  giá mua ≥  giá bán ▪ Giá khớp lệnh:  giá của lệnh đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh ▪ Hiện nay  nhiều thị trường trên thế giới sử dụng cách khớp lệnh này ▪ Bạn hãy thử nghĩ về những ưu điểm của khớp lệnh liên tục so  với khớp lệnh định kỳ? Khớp lệnh liên tục ▪ Lệnh cơ bản: .  Lệnh giới hạn (Limit  order):  giá xác định .  Lệnh thị trường (Market  order):  theo giá thị trường .  Lệnh dừng (Stop  order):   -­ Dừng để mua:  giá cao hơn giá thị trường hiện hành -­ Dừng để bán:  giá thấp hơn giá thị trường hiện hành -­ Lệnh dừng được chuyển thành lệnh thị trường khi giá thị trường vượt qua  các mức giá đã đặt Các loại lệnh ▪ Định chuẩn lệnh .  Lệnh có giá trị trong ngày (Day  order)                                                     .  Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy (Good  – till-­ cancelled  order)                                                     .  Lệnh thực hiện tại mức giá mở cửa (At  – the   – opening  Order)                                           Các loại lệnh .  Lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ (Immediate   – or  – cancelled  order)                                               .  Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc không (All  – or  – none  Order)                                       .  Lệnh không quy trách nhiệm (Not  held  Order)                         .  Lệnh theo giá thị trường lúc đóng cửa (Market   – on  – close  Order)                                         Đơn vị giao dịch &  thời hạn thanh toán Loại CK Cổ phiếu, CCQ,  ETF Trái phiếu Đơn vị giao dịch 10 Không quy định Thời hạn thanh toán T+2 T+1 Giao dịch chứng khoán tại HSX Giao dịch chứng khoán tại HSX Thời gian giao dịch:  T2-­T6 Phương  thức  giao  dịch Giờ  giao  dịch Cổ  phiếu,  chứng  chỉ  quỹ  đầu  tư Khớp  lệnh  định  kỳ  mở  cửa  và   thỏa  thuận 9h00’  đến  9h15’ Khớp   lệnh  liên  tục  I  và  thỏa  thuận 9h15’  đến  11h30’ Nghỉ  giữa  phiên 11h30’  đến  13h00’ Khớp   lệnh  liên  tục  II  và  thỏa  thuận 13h00’  đến  14h30’ Khớp  lệnh  định  kỳ  đóng  cửa  và   thỏa  thuận 14h30’  đến  14h45’ Giao  dịch  thỏa  thuận 14h45’  đến  15h00’ Trái  phiếu Giao  dịch  thỏa  thuận 9h00’  đến  11h30’ Nghỉ  giữa  phiên 11h30’  đến  13h00’ Giao  dịch  thỏa  thuận 13h00’  đến  15h00’ Các thuật ngữ về giá: .  Giá đóng cửa:  Là giá khớp lệnh lần cuối cùng trong ngày giao dịch của một mã chứng khoán.   Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch,  giá đóng cửa là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó .  Giá tham chiếu (áp dụng với CP,  CCQ):  Là giá đóng cửa trong ngày giao dịch gần nhất trước đó Được điều chỉnh trong các trường hợp đặc biệt như ngày giao dịch không hưởng quyền hoặc cổ tức,  chia tách hoặc gộp cổ phiếu. Giao dịch chứng khoán tại HSX .  Biên độ dao động:  +/-­7%  giá tham chiếu;;  +/-­20%   cho cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên;;  +/-­0%  cho trái phiếu .  Giá sàn =  GTC  *  (1  -­ BĐDĐG) .  Giá trần =  GTC  *  (1  +  BĐDĐG) .  Giá sàn/trần là mức giá thấp nhất/cao nhất cho phép trong ngày giao dịch. Giao dịch chứng khoán tại HSX Đơn vị yết giá KHỚP  LỆNH ĐƠN  VỊ  YẾT  GIÁ Từ 50.000  đến 99.500 10Nhỏ hơn 50.000 50 Mọi mức giá 100 THỎA  THUẬN ĐƠN  VỊ  YẾT  GIÁ Từ 100.000  trở lên Không quy định Giao dịch chứng khoán tại HSX ETF:  10  đồng  cho  mọi  mức  giá :.   Các loại lệnh sử dụng tại HSX Lệnh giới hạn (LO):  định kỳ +  liên tục .  LệnhATO:  định kỳ đợt đầu .  LệnhATC:  định kỳ đợt cuối .  Lệnh MP:  liên tục Giao dịch chứng khoán tại HSX :.   Các loại lệnh sử dụng tại HSX Lệnh giới hạn:  Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một giá xác định hoặc giá tốt hơn.   .  Có hiệu lực trong ngày hoặc cho đến khi bị hủy .  Ví dụ:  mua AGF  giá 22,000  đồng;;  bán AGF  giá 22,300  đồng.  Ý  nghĩa? Giao dịch chứng khoán tại HSX :Các loại lệnh sử dụng tại HSX Lệnh ATO:  Là lệnh thực hiện tại giá khớp lệnh của đợt khớp định kỳ đầu tiên .  Chỉ có hiệu lực trong đợt khớp định kỳ đầu tiên .  Được ưu tiên so  với lệnh giới hạn Lệnh ATC:  hoàn toàn tương tự ATO,  nhưng xuất hiện ở  đợt khớp định kỳ cuối cùng Giao dịch chứng khoán tại HSX :Các loại lệnh sử dụng tại HSX Lệnh MP:  Lệnh thực hiện theo giá thị trường hiện có .  Chỉ áp dụng khi có lệnh LO  đối ứng .  Xuất hiện ở  đợt liên tục .  Lệnh MP  mua/bán vào sẽ ưu tiên thực hiện với lệnh bán/mua có giá thấp nhất/cao nhất;;  sau đó đến các mức tiếp theo .  Lệnh MP  mua/bán còn dư sẽ được chuyển thành lệnh LO  mua/bán với giá cao hơn/thấp hơn một đơn vị yết giá so  với giá giao dịch cuối cùng.  Nếu giá giao dịch cuối cùng là giá trần/sàn thì sẽ lấy giá trần/sàn. Giao dịch chứng khoán tại HSX Nguyên tắc ưu tiên: Ưu tiên về giá:  giá mua cao,  giá bán thấp Ưu tiên về thời gian:  cùng mức giá sẽ ưu tiên lệnh nhập vào hệ thống trước Giao dịch chứng khoán tại HSX Phương thức giao dịch thỏa thuận .  Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin  vào hệ thống giao dịch để ghi nhận .  Áp dụng:  giao dịch trái phiếu;;  giao dịch cổ phiếu,   chứng chỉ quỹ lô lớn Giao dịch chứng khoán tại HSX .  Giao dịch từ mức 20,000  cổ phiếu,  chứng chỉ quỹ trở lên được gọi là giao dịch lô lớn. .  Áp dụng giao dịch thỏa thuận. Giao dịch chứng khoán tại HSX Giao dịch lô lớn Giao dịch lô lẻ .  Áp dụng cho cổ phiếu,  chứng chỉ quỹ với khối lượng mua bán từ 1-­9  (lô 10) .  Phát sinh do  trả cổ tức bằng cổ phiếu,  trả cổ phiếu thưởng, .  Cơ chế giao dịch:  thỏa thuận giữa NĐT  &  CTCK .  Giá thực hiện:  chiết khấu theo 1  tỷ lệ thỏa thuận so  với thị giá Giao dịch chứng khoán tại HSX Ngày giao dịch không hưởng quyền/  cổ tức .  Ngày giao dịch không hưởng quyền:   là ngày không được hưởng các quyền của người sở hữu chứng khoán (nhận cổ tức,  tham dự đại hội cổ đông,  mua cổ phiếu phát hành thêm,)  (gọi là ngày T) .  Ngày đăng ký cuối cùng:  Ngày chốt danh sách cổ đông.  NĐT  có tên trong danh sách cổ đông sẽ được hưởng quyền.   (là ngày T+1) .  Giá tham chiếu được điều chỉnh giảm vào ngày giao dịch không hưởng quyền tương ứng với giá trị các quyền được hưởng. Giao dịch chứng khoán tại HSX

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_thi_truong_tai_chinh_chuong_2_hoat_dong_phathanhva.pdf