Bài giảng Thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số lọai hình kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

 

ppt12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I- KHÁI NIỆM Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số lọai hình kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. II MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG – CƠ CẤU TỔ CHỨC : - Trên thế giới hiện nay tồn tại 02 mô hình: Chuyên doanh và đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán. II.1 Mô hình II.1.1 Mô hình chuyên doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán do các công ty độc lập, CMH trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện  Ngân hàng không được trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán. Được áp dụng phổ biến ở các nước Mỹ, Nhật, Canada… + Ưu điểm: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển II.1.2 Mô hình đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chứng khoán do các NHTM thực hiện, có 2 loại:đa năng một phần và đa năng hoàn toàn. + Ưu điểm: Giúp các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro cho các ngân hàng, khả năng chịu đựng biến động của của TTCK cao. + Hạn chế: - Hạn chế thị trường cổ phiếu phát triển; Là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính TTCK có biến động. + Tại Việt Nam hiện nay: luật NH và các TCTD quy định, các ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh chứng khoán phải tách một phần VTC của mình thành lập một công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng. II.2 Cơ cấu tổ chức: Yêu cầu: tách biệt hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư III- NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN III.1 Môi giới chứng khoán: Khái niệm: Môi giới chứng khoán là việc công ty CK đại diện khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Chức năng: cung cấp dịch vụ môi giới theo yêu cầu của khách hàng và các dịch vụ liên quan: cung cấp thông tin, các báo cáo nghiên cứu thị trường, đưa ra khuyến nghị đầu tư; mở và quản lý tài khoản giao dịch (bằng tiền và bằng chứng khoán cho khách hàng)‏ Phân loại: môi giới trung gian và thương gia chứng khoán + Môi giới trung gian: + Môi giới dịch vụ (toàn phần) : CTCK cung cấp đầy đủ các dịch vụ chứng khoán cho khách hàng: mua bán CK, giữ hộ CK, cho khách hàng vay tiền/CK, cung cấp tài liệu, tư vấn đầu tư cho khách hàng. + Môi giới bán phần : CTCK cung cấp một số dịch vụ nhất định theo yêu cầu của khách hàng, thông thường là thương lượng mua-bán chứng khoán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. + Môi giới tại sàn: nhân viên của CTCK thành viên được bố trí thực hiện các giao dịch của CTCK hay của khách hàng của CTCK trên sàn giao dịch. Phân loại (tiếp): + Môi giới độc lập (thương gia chứng khoán): là những cá nhân hay pháp nhân làm việc cho chính họ và hưởng lợi từ chênh lệch giá mua-bán, giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Môi giới độc lập có thể thực thi các lệnh theo yêu cầu của các CTCK thành viên khác của Sở và được trả một khoản tiền nhất định. III.2 Tự doanh chứng khoán: Khái niệm: Tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ mà công ty CK thực hiện mua bán chứng khoán cho chính mình. Mục đích: nhằm tìm kiếm lợi nhuận, điều tiết giá cả và bình ổn thị trường. Quy định: + CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình. + CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình. + CTCK phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác giao dịch trực tiếp với khách hàng và không được thu phí của khách hàng trong trường hợp này. + Trường hợp lệnh mua/bán một loại chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng nhiều đến giá của loại chứng khoán đó, CTCK không được mua/bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua/bán lọai chứng khoán đó. III.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Khái niệm: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc CTCK bảo đảm với đơn vị phát hành rằng họ sẽ thu về được một số vốn nhất định từ một đợt phát hành. Sự bảo đảm đó cho phép đơn vị phát hành chủ động hơn trong việc lên kế hoạch sử dụng vốn được huy động. CTCK (tổ chức BLPH) được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phân loại: + Bảo lãnh cam kết chắc chắn: công ty BLPH nhận mua toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành từ đơn vị phát hành, sau đó sẽ bán dần ra công chúng. + Bảo lãnh cố gắng tối đa: công ty BLPH hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại sẽ được trả về cho công ty phát hành. + Bảo lãnh tất cả hoặc không: hình thức BLPH hết, nếu không phát hành hết thì sẽ hủy bỏ tất cả. + Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu (NHBL theo phương thức tối thiểu, tối đa): tổ chức phát hành yêu cầu CTCK (tổ chức bảo lãnh) bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định, nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này đợt phát hành sẽ được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc sẽ được trả cho nhà đầu tư. + Bảo lãnh dự phòng: áp dụng trong trường hợp tổ chức phát hành bổ sung thêm một số cổ phiếu thường chào bán cho cổ đông cũ trước khi chào bán cho công chúng bên ngoài. Nếu số cổ phiếu này không được cổ đông cũ mua hết, CTCK/tổ chức bảo lãnh (dự phòng) đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành cổ phiếu bán cho công chúng bên ngoài. III.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán: Khái niệm: tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua những hoạt động phân tích đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính cách dịch vụ cho khách hàng. CTCK không được tư vấn khách hàng đầu tư vào lọai chứng khoán khi không cung cấp đủ thông tin cho khách hàng. Phân loại: theo hình thức và đối tượng * Theo hình thức tư vấn + Tư vấn trực tiếp: CTCK sẽ đóng góp ý kiến với khách hàng về hoạt động đầu tư chứng khoán có thể thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hoặc trao đổi qua các phương tiện truyền thông: fax, điện thọai, internet. + Tư vấn gián tiếp: thông qua việc cung cấp các ấn phẩm nội bộ cho khách hàng. * Theo đối tượng tư vấn + Tư vấn cho người phát hành: - xác định giá trị doanh nghiệp; - tư vấn loại chứng khoán phát hành; - tư vấn việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. + Tư vấn cho nhà đầu tư chứng khoán:  Chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, lọai chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ chứng khoán, xu hướng giá cả…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_vi_cong_ty_chung_khoan.ppt
  • pdfchuong_vi_cong_ty_chung_khoan.pdf
Tài liệu liên quan