CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung
cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản
lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu:
- Nhóm nguyên tắc tài chính
+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý),
đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết
những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
102 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày T+1:
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch, CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục bán
VietNam Commercial University
74
và mua (có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trừ và LKCK nơi CTCK là
thành viên. Trên cơ sở bản sao kê này, TTTTBT & LKCK thực hiện việc bút toán đối lưu.
Trên tài khoản của tổ chức bán: ghi nợ tài khoản chứng khoán, ghi có tài khoản tiền. Trên
TK của tổ chức mua: ghi nợ tài khoản tiền, ghi có TK chứng khoán. Cuối ngày các chủ tài
khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng khoán.
Ngày T+2:
Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK & TTBT nhân viên
kế toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD, TTGDCK để chuẩn bị
thanh toán vào ngày T+3. Nếu tài khoản của công ty không còn đủ tiền thì CTCK phải
nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định (ở VN hiện nay là trước
11h ngày T+3. Nếu công ty không huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục để được sử
dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của công ty không đủ
chứng khoán để thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản tự doanh
hoặc thương lượng với khách hàng.
Ngày T+3:
+ Thanh toán quyết toán với khách hàng
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán.
Giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua (bán) chứng khoán được xác định theo giá giao
dịch chính thức khi khớp lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển
khoản. Đối với giao dịch mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu ủy nhiệm chi trích
từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của CTCK. Đối với giao dịch bán: CTCK phải
thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của CTCK sang
tài khoản thanh toán của khách hàng.
Ngoài giá trị giao dịch, khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí, phí giao dịch và phụ
phí cho CTCK (nếu có). Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một giao dịch
(không phụ thuộc vào giá trị giao dịch).
Phí giao dịch bao gồm:
- Phí môi giới: do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp luật
quy định theo từng loại chứng khoán. Phí này bao gồm: chi phí thanh toán chuyển khoản
tiền và chứng khoán lưu kí (ví dụ: đối với trái phiếu 0,15% giá trị giao dịch, cổ phiếu là
0,5%giá trị giao dịch).
Phí môi giới = Giá trị giao dịch x Tỉ lệ phí
VietNam Commercial University
75
- Phí môi giới lập giá: mức phí này do SGD quy định, công ty phải trả cho sở và thu
lại từ khách hàng, ví dụ đối với trái phiếu 0,75% giá trị giao dịch, cổ phiếu 0,8% giá trị
giao dịch.
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sở hữu
Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán được thực hiện theo phương thức phi
chứng từ, việc luân chuyển chứng khoán giao dịch được thực hiện thuần túy bằng các bút
toán bù trừ trên các tài khoản lưu kí. Quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực khi chứng
khoán được hạch toán vào tài khoản lưu kí và hết hiệu lực khi bị tách khỏi tài khoản này.
Do vậy ngay sau khi thực hiện các bút toán chuyển khoản lưu kí, các trung tâm lưu kí có
trách nhiệm chuyển giao ngay cho công ty lưu kí bản trích lục lưu kí chứng khoán khi có
sự thay đổi trạng thái tài khoản.
Ngày T+3 nhân viên kế toán lưu kí thực hiện chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của
công ty (tài khoản tự doanh) và tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng (tài khoản môi
giới) vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ của công ty mở tại ngân hàng chỉ định thanh
toán; đồng thời hạch toán chuyển số chứng khoán phải thanh toán từ tài khoản tự doanh
của công ty và tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng vào tài khoản thanh toán
bù trừ của thành viên lưu kí mở tại TTLKCK.
3.1.4. Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung (OTC)
Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty giao
dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán trên
thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng khoán
cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán này thường
thực hiện theo lô có giá trị lớn.
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin
* Tìm kiếm khách hàng: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị
trường OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing.
Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau như dựa vào
khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin
như báo chí, mạng internet Thực tế cho thấy, để việc tìm kiếm khách hàng mang lại hiệu
quả, nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều, tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và nắm
bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận.
VietNam Commercial University
76
* Thu thập thông tin: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các thông
tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính của công
ty cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về tình hình hoạt
động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường OTC để
nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh được những rủi ro
do thiếu thông tin gây ra.
Bước 2: kí kết hợp đồng mua bán với khách hàng
Sau quá trình tìm hiểu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân
viên môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC, hướng dẫn
khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.
Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán
Sau khi kí hợp đồng, nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công ty
không có, công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng. Dù lệnh
giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn, CTCK có trách nhiệm nghiên
cứu để thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK khác có nắm
giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm các giá
yết phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch. Nếu không
tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.
Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán
Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán
chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua thanh
toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ, hoàn trả tiền đặt cọc nếu
vi phạm hợp đồng
Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các khoản
phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm sai các
quy định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là người
đại lí thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường (chênh lệch
giá mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng.
Đối với người bán chứng khoán: các khoản phí sẽ được khấu trừ vào tiền bán chứng khoán,
đối với bên mua sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán phần còn thiếu vào tài khoản tiền đặt
cọc. Hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng nếu không thực hiện được hợp đồng.
Bước 6: Lưu giữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh
nếu có.
VietNam Commercial University
77
3.2. Tự doanh chứng khoán
3.2.1. Khái niệm và mục đích của nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
● Khái niệm tự doanh
Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ
chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng
khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện ở SGD và thị trường
OTC. Tại SGD hoạt động mua bán này cũng được tiến hành như hoạt động của nhà đầu tư
thông thường. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tuyến
giữa công ty với các đối tác, hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động, hoặc thông qua
hoạt động tạo thị trường.
Giao dịch tự doanh được thực hiẹn theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián
tiếp.
Giao dịch trực tiếp là giao dịch trao tay giữa khách hàng và công ty chứng khoán
theo giá thỏa thuận (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch tự tìm đầu mối, họ có thể là
cá nhân hay tổ chức. Thời gian giao dịch không quy định (có thể trong hoặc ngoài giờ hành
chính, ngày hoặc đêm). Chứng khoán giao dịch rất đa dạng, phần lớn là các chứng khoán
chưa niêm yết hoặc mới phát hành. Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các
thủ tục thanh toán và chuyển giao. Vì vậy trong loại giao dịch này không có bất cứ một
loại phí nào. Thông thường, doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần doanh số giao dịch
trên sở (chiếm khoảng 80% - 90% doanh số giao dịch của thị trường). Các hoạt động giao
dịch này không chịu sự giảm sát của SGD nhưng chịu sự giám sát của thanh tra nhà nước
về chứng khoán.
Giao dịch gián tiếp là các giao dịch công ty thực hiện thông qua các nhà môi giới
lập giá, các chuyên gia chứng khóan trên thị trường, hoặc đặt lệnh mua bán giống như lệnh
mua bán của các nhà đầu tư khác. Do giao dịch qua SGD nên CTCK phải chịu các chi phí
môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lưu kí chứng khoán.
Tác dụng của hoạt động tự doanh: khối lượng tự doanh của CTCK tăng góp phần
làm tăng thêm tính sôi động và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán.
Hạn chế của hoạt động tự doanh: khi các CTCKthực hiện các hoạt động bị cấm như
thao túng thị trường, thông đồng với nhau trong hoạt động mua bán làm thay đổi cung cầu
1 cách giả tạo để nâng giá hoặc giảm giá chứng khoán sẽ gây tổn hại đến nhà đầu tư, đặc
biệt là các nhà đầu tư nhỏ.
VietNam Commercial University
78
● Mục đích hoạt động tự doanh
CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình.
CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. Với vai trò và vị
trí của mình họ có nhiều lợi thế về thông tin và khả năng phân tích, định giá chứng khoán
Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng sinh lợi từ hoạt động này của họ sẽ cao
hơn so với các nhà đầu tư khác. Tuy nhiên để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của
thị trường, pháp luật các nước đều quy định các CTCK phải đáp ứng một số điều kiện nhất
định, như: điều kiện về vốn, về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
tự doanh
- Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng
Pháp luật kinh doanh chứng khoán ở một số nước có quy định, các công ty môi giới,
các chuyên gia chứng khoán và những nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm đảm bảo tính
thanh khoản của thị trường. Điều này có nghĩa là, khi nhu cầu thị trường giảm sút mạnh,
thị trường có thể lâm vào tình trạng kém sôi động hoặc đóng băng đối với 1 hoặc một số
loại chứng khoán nhất định, những nhà tạo thị trường phải có trách nhiệm mua chứng
khoán để kích cầu, trường hợp ngược lại phải bán ra để tăng cung. Để hoàn thành các trọng
trách này các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính toán để xác định khối lượng các
chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo đảm khả năng cung ứng trong những trường hợp
cần thiết, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi hợp lí từ những hoạt động này.
- Điều tiết thị trường
Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của thị trường,
các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp
của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo vệ khách hàng. Tuy nhiên để làm được điều
này các công ty thường phải liên kết với nhau trong quá trình hoạt động thông qua các tổ
chức như: Hiệp hội chứng khoán.
3.2.2 Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh
● Tách biệt quản lí
Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi giới thì phải tổ chức
tách biệt 2 nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách
bạch này bao gồm cả yếu tố con người, vốn, tài sản và quy trình nghiệp vụ.
VietNam Commercial University
79
- Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên tự doanh không
được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. Ở Thái Lan, nguyên tắc này được gọi là
nguyên tắc phân chia ranh giới.
- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty.
● Ưu tiên khách hàng
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên
khách hàng, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử lí trước lệnh
tự doanh của công ty. Điều này đảm bảo tính công bằng trong giao dịch chứng khoán khi
mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị
trường.
● Bình ổn thị trường
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là
các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao.
Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy các nhà đầu
tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết trong việc làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường.
Cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn
lớn của mình thông qua hoạt động tự doanh góp phần vào việc điều tiết cung cầu, bình ổn
giá cả của các loại chứng khóan trên thị trường.
Thông thường chức năng này không phải là một quy định bắt buộc trong hệ thống
pháp luật của các nước. Tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do các Hiệp hội
chứng khoán đặt ra, và các thành viên của Hiệp hội phải tuân theo.
Ngoài ra các CTCK còn phải tuân thủ 1 số quy định khác như các giới hạn về đầu
tư, lĩnh vực đầu tư Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm 1 độ an toàn nhất định
cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị
trường.
3.2.3. Quy trình nghiệp vụ tự doanh
Cũng giống như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh không có một
quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các
quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên trên giác độ chung nhất, quy trình hoạt động
tự doanh bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
CTCK phải xác định rõ chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình là chủ động,
thụ động hay bán chủ động, đầu tư vào những ngành nghề hay lĩnh vực nào.
VietNam Commercial University
80
Chiến lược đầu tư của một công ty thường phụ thuộc vào:
- Thực trạng nền kinh tế
- Khả năng nắm bắt và xử lí thông tin
- Trình độ và khả năng phân tích
- Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo công ty
Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư
Theo mục tiêu đã được xác định, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn
hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư. Việc khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư được tiến hành cả
ở thị trường phát hành và thị trường lưu thông, cả chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm
yết.
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư
Bộ phận tự doanh phải triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để thẩm định,
phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ thể về các cơ hội đầu tư (mặt hàng, số
lượng, giá cả, thị trường nào).
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đã đánh giá phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai các
hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân thủ các quy định của
pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
- Nếu mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuân thủ đúng
quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thỏa thuận với các tổ chức phát hành
trong các công đoạn chuẩn bị phát hành.
- Nếu mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt lệnh
giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thỏa thuận (trên SGD) hoặc khớp giá
(trên sàn OTC). Sau đó nhân viên tự doanh kết hợp với bộ phận kế toán để xác nhận kết
quả giao dịch, hoàn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán và tiền.
Lệnh giao dịch của bộ phận tự doanh sẽ được chuyển từ bộ phận tự doanh của công
ty sang phòng môi giới như lệnh của một khách hàng, trừ việc kiểm tra kí quỹ. Nếu lệnh
tự doanh và lệnh của khách hàng được chuyển cho phòng môi giới cùng một thời gian thì
lệnh của khách hàng được ưu tiên truyền đi trước.
Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn
Trong khâu này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh
VietNam Commercial University
81
giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lí cũng như tìm kiếm những cơ
hội đầu tư mới.
Đối với trái phiếu công ty phải thường xuyên theo dõi mọi biến động về lãi suất, tỉ
giá hối đoái, biến động kinh tế để kịp thời điều chỉnh. Công ty cần có những dự đoán về
lãi suất của các trái phiéu theo các kì hạn khác nhau trên cơ sở chu kì kinh tế và triển vọng
kinh tế, từ đó thực hiện những thay đổi phù hợp trong quản lí danh mục trái phiếu.
Đối với cổ phiếu, công ty phải thường xuyên theo dõi danh mục cổ phiếu của mình
trên cơ sở phân tích và dự đoán kinh tế vĩ mô, ngành, thực trạng tình hình các cổ phiếu
đang nắm giữ, định giá chúng để quyết định tiếp tục nắm giữ hay bán đi.
CHƯƠNG 4: BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
4.1 - Phát hành chứng khoán
4.1.1. Phân loại phát hành chứng khoán
- Dựa vào đối tượng đầu tư
Phát hành chứng khoán ra công chúng (Public offering): là việc chào bán chứng
khoán thông qua các phương tiện thông tin đại chúng kể cả Internet, hoặc chào bán chứng
khoán cho trên 100 nhà đầu từ, trừ nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc chào bán cho một số
lượng nhà đầu tư không xác định.
Phát hành riêng lẻ (Private placement): Là việc phát hành không thực hiện chào bán
chứng khoán ra công chúng.
Đối tượng mua chứng khoán theo phương thức phát hành riêng lẻ phải có dự tính
đầu tư lâu dài vì chứng khoán phát hành theo phương thức này thường bị hạn chế giao dịch
trong một khoản thời gian nhất định. Hình thức phát hành này được sử dụng phổ biến hơn
trên thị trường trái phiếu.
VietNam Commercial University
82
- Dựa vào thời điểm phát hành:
Phát hành lần đầu (Initial Public offering - IPO): Tổ chức phát hành huy động vốn
thông qua chào bán chứng khoán ra công chúng lần đầu và trở thành công ty đại chúng
(Public compali).
Công ty đại chúng là tổ chức phát hành: Thực hiện chào bán chứng khoán ra công
chúng phải có trên 100 nhà đầu tư (nếu dưới 100 nhà đầu tư thì tổ chức phát hành sẽ ngừng
tư cách là công ty đại chúng)
Có chứng khoán niêm yết trên SGD hoặc đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán hoặc phải có tài sản đạt mức quy định theo luật hiện hành.
Phát hành bổ sung (Seasoned offcering): Các công ty sở hữu đại chúng phát hành
thêm cổ phiếu để huy động vốn bổ sung.
- Dựa vào bản chất của chứng khoán:
Phát hành sơ cấp (Primary offering): Qua hình thức này các chứng khoán mới được
chào bán và lượng tiền thu được thuộc về chủ thể phát hành.
Phát hành thứ cấp (Secondary offering): Các chứng khoán đang lưu hành được chào
bán và lượng tiền thu được thuộc về các cổ đông hiện tại chứ không phải là chủ thế phảt
hành chứng khoán đó.
- Các hình thức khác.
Phát hành kết hợp (Split offering): Là sự kết hợp giữa phát hành sơ cấp và phát hành
thứ cấp. Theo đó, một số chứng khoán chào bán là chứng khoán mới ro doanh nghiệp phát
hành còn số chứng khoán còn lại là chứng khoán đang lưu hành do cổ đông hiện hữu bán
ra.
Phát hành từng phần (Shelf registration offering): Tại một số nước có thị trường vốn
phát triển, các công ty có uy tín thường được phát hành chứng khoan nhiều đợt trong khoản
thời gian nhất định kể từ thời điểm nhận giấy phép phát hành.
Phát hành đặc quyền mua trước (Rights offering): Khi công ty đại chúng chào bán
chứng khoán bổ sung để huy động vốn, sự tham gia của các cổ đông mới có thể khiến cơ
VietNam Commercial University
83
cấu sở hữu hiện tại bị thay đổi dẫn đến những bất lợi cho ban điều hành công ty. Do đó, để
bảo vệ cơ cấu sở hữu hiện tại, thay vì phát hành cổ phiếu mới họ sẽ phát hành đặc quyền
mua trước cho các cổ đông dựa trên lý lẽ nắm giữ cổ phần hiện hữu để phân phối cổ phần
mới.
4.1.2. Qui trình phát hành chứng khoán ra công chúng
Thông thường tổ chức phát hành thường phối hợp với các bên liên quan (UBCKNN,
Tổ chức BLPH tổ chức kiểm toán) theo các bước sau: (9 bước)
Bước 1: Tổ chức họp Đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông về việc chào bán chứng khoán.
Bước 2: Thành lập Ban chuẩn bị cho đợt chào bán chứng khoán lần đầu ra công
chúng.
Bước 3: Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành và kí hợp đồng bảo lãnh sợ bộ và các
văn bản ghi nhớ cần thiết khác
Bước 4: Tổ chức PHCK nộp hồ sơ đăng kí phát hành lên UBCKNN
Bước 5: Kí hợp đồng bảo lãnh chính thức và các văn bản có liên quan
Bước 6: Công bố thông tin về đợt chào bán
Bước 7: Tổ chức BLPH phối hợp với doanh nghiệp CPH tổ chức bán đấu giá CP ra
bên ngoài.
Do tính đặc thù của TTCK Việt Nam bên cạnh cổ phiếu của công ty cố phần mới
thành lập, còn có cổ phiếu của các DNNN cổ phần hoá được chuyển thành công ty đưa sở
hữu. Quy trình các DNNN thực hiện cổ phần hoá có thể bán cổ phần lần đầu như sau:
VietNam Commercial University
84
Theo văn bản hiện hành thì BLPH trong trường hợp bán cổ phần làn đầu của DNNN
cổ phần hoá là việc tổ chức nhận bảo hành đảm bảo thực hiện phương án bán cổ phần của
DNNN cổ phần hoá cho các đối tượng bên ngoài theo hình thức đấu giá. Trường hợp không
bán hết CP tổ chức nhận bảo lãnh phải mua số CP còn lại theo giá khởi điểm.
Nếu tổ chức BLPH được chỉ định làm tổ chức thực hiện đấu giá ra bên ngoài, tổ
chức BLPH sẽ cùng doanh nghiệp CPH tiến hành tổ chức đấu giá theo quy trình sau:
(1)Thành lập hội đồng đấu giá (HĐ ĐG)
(2) Xây dựng và đệ trình quy chế đấu giá lên HĐ ĐG:
(3) Thông báo về việc bán đấu giá cổ phần của doanh nghiệp CPH
(4) Nhận phiếu đăng ký tham gia đấu giá
Phiếu tham dự có đánh số thứ tự, ghi rõ họ tên và địa chỉ cá nhân, tổ chức tham dự,
số lượng CP đăng ký mua, số tiền đặt cọc.
DN cổ phần hoá
Bán cổ phần ra
ngoài
Không có tổ
chức bảo lãnh
Có tổ chức bảo
lãnh HP
nhờ một tổ chức tài
chính trung gian bán
đầu giá
Nhờ các
đại lí phân
phát bán
Bán CP
theo kiểu
đấu giá
Tổ chức tài chính
trung gian không là
TTGDCK
Đấu giá qua TTGDCK
(tổ chức tài chính trung
gian là TTDGCK)
Đấu giá
không qua
TTGDCK
Tự tổ chức
đấu giá
VietNam Commercial University
85
(5) Tiến hành kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá, thông báo cho các cá nhân, pháp
nhân có đủ điều kiện
Bước 8: Tổ chức BLPH thực hiện cam kết của mình, phân phố chứng khoán và
thanh toán
Bước 9: Báo cáo kết quả của đợt PHCK lên UBCKNN Các bên liên quan sẽ tiến
hành hoàn tất một số công việc: Thanh lí toàn bộ các hợp đồng liên quan, hợp đồng
bảo lãnh, hợp đồng tư vấn kiểm toán.
4.2 Khái niệm và vai trò của bảo lãnh phát hành
a. Khái niệm
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào báo chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
b. Vai trò
● Đối với tổ chức phát hành
- Thứ nhất, qua hoạt động tư vấn tài chính, tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
xem xét lại công tác quản lí tài chính, phát hiện ra các mặt tích cực cũng như các yếu kém,
từ đó tư vấn cho tổ chức phát hành các biện pháp hoàn thiện công tác quản lí tài chính,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động được từ đợt phát hành. Mặt khác với các doanh
nghiệp đang muốn niêm yết chứng khoán trên SGDCK hay phát hành chứng khoán ra công
chúng thường được yêu cầu áp dụng mô hình quản trị kinh doanh hiện đại, trong đó có
quản trị tài chính doanh nghiệp, do đó kết quả của hoạt động tư vấn tài chính không chỉ là
tài liệu hữu ích giúp cải thiện tình hình tài chính hiện tại mà còn giúp cho việc hoạch định
chiến lược tài chính dài hạn của tổ chức phát hành.
- Thứ hai, nâng cao khả năng thành công của đợt phát hành. Các nhân viên của tổ
chức bảo lãnh phát hành là những người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực kinh tế tài
chính, cộng với việc họ là các nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, được chuyên
môn hóa trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán, nên họ có lợi thế hơn trong việc
nắm bắt các nhu cầu của thị trường. Nhờ đó họ có thể đưa ra lời tư vấn đáng giá cho tổ
VietNam Commercial University
86
chức phát hành nên phát hành loại chứng khoán nào vừa phù hợp với nhu cầu huy động
vốn, vừa phù hợp với nhu cầu đầu tư trên thị trường. Trong quá trình phân phối chứng
khoán, do là nhà phân phối chuyên nghiệp, tổ chức bảo lãnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thi_truong_chung_khoan.pdf