Bài giảng Tạo giống cây trồng chuyên khoa 2 - Trần văn minh

HỌN TẠO GIỐNG KHOAI LANG

1. NGUỒN GỐC CÂY KHOAI LANG

Khoai lang, Ipomoea batatas (L.) Lam , là một loại cây thân bò thuộc họ bìm

bìm (Convolvulaceae). Trong các loài thuộc Ipomoea có lẽ khoai lang là loài duy

nhất có củ ăn được.

Cây khoai lang có nguồn gốc ở Tân Thế Giới và được thuần hoá từ thời tiền

Columbus và phát tán ra các đảo Thái Bình Dương rồi trở thành một cây trồng quan

trọng ở Niu Zilân (Yen, 1974). Với sự hình thành và phát triển của thương mại quốc

tế, cây khoai lang lan nhanh ra các vùng nhiệt đới. Người Tây Ban Nha mang khoai

lang từ Mêhicô và Philippin, rồi từ đó phát tán ra các đảo khác. Người Bồ Đào Nha

đưa cây khoai lang từ vùng Caribê và Nam Mỹ sang Châu Âu, Châu Phi, Đông

Nam Châu Á và Ấn Độ (Yen, 1976). Cây khoai lang du nhập vào Việt Nam vào

cuối thế kỉ 16 có lẽ từ Phúc Kiến (Trung Quốc) hay đảo Lu-zôn của Philippin.

pdf43 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tạo giống cây trồng chuyên khoa 2 - Trần văn minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tổ hợp lai tốt cần phải cho tự thụ phấn bắt buộc và chọn lọc kỹ để đảm bảo độ thuần, phải nhân nhanh các dòng bố mẹ để có đủ số lượng hoa cho quá trình lai và tổ chức sản xuất hạt lai tốt. Tất cả các công việc này phải thực hiện tại cơ quan sản xuất giống nhà nước (ở Việt Nam 29 hạt giống lai được Trung tâm nghiên cứu cây bông Nha Hố chịu trách nhiệm sản xuất). CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA 1. NGUỒN GỐC CÂY CÀ CHUA Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua ở vùng Nam Mỹ, dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới Chilê. Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng. Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L. esculentum var.piminellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L. esculentum var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng. Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này được chuyển từ Peru và Equado tới nam Mehico, ở đó nó đã được dân bản xứ thuần hoá và cải tiến. Câu hỏi đặt ra là dạng cà chua trồng quả lớn được hình thành như thế nào? Về vấn đề này có nhiều ý kiến khác nhau. Đa số các tác giả cho rằng, trong tiến hoá đã xảy ra quá trình đột biến liên quan tới sự liên kết ở noãn, dẫn tới hình thành dạng quả lớn, theo Leslry (1926) dạng đột biến quả lớn được kiểm tra bởi hai gen lặn. Theo Stuble (1967), kết quả quá trình tích luỹ dần các gen đột biến (lặn) ở dạng dại L. esc.var.pimpinellifolium đã xuất hiện cà chua trồng. Jenkins (1948) đã đề xuất 2 hướng tiến hoá về kích thước và hình dạng quả. Một hướng liên quan đến việc tăng kích thước ô hạt, hạt và thịt quả, kết quả hình thành quả hình mận, hình lê và các dạng quả hình dài khác. Hướng thứ hai ở noãn xảy ra sự liên kết các ô hạt làm quả tăng về đường kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt. Brezhnev (1964) đã chia sẻ ý kiến là dạng hạt quả lớn hình thành do kết quả tiến hoá tăng kích thước và số lượng ô hạt ở noãn. Theo Luckwill (1943) cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào châu Âu từ thế kỉ 16, và đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, từ đó cà chua được lan truyền đi các nơi khác. Rất nhiều năm con người đã coi cà chua như cây thuốc và cây cảnh, mãi đến cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 cà chua mới được liệt vào cây rau thực phẩm có giá trị và từ đó nó được phát triển mạnh. 2. PHÂN LOẠI CÂY CÀ CHUA Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tourn, họ cà (Solanaceae), Chi Lycopersicon Tourn được phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964), Zhucopski (1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi Lycopersicon Tourn được phân làm 3 loài thuộc 2 chi phụ. 30 - Subgenus 1 - Eriopersicon. Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dầy không có lông, màu nâu Chi phụ này gồm 2 loài và các loài phụ. 1. Lycopersicon peruvianum Mill. 1a. L.peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var.Cheesmanii f.minor C.H.Mull (L. esc.var.miror Hook). 1b. L.peruvianum var.dentatum Dun. 2. Lycopersicon hirsutum Humb.et.Bonpl. 2a. L.hirsutum var.glabratum C.H.Mull. 2b. L.hirsutum var.glandulosum C.H.Mull. Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có lông, màu đỏ hoặc màu đỏ - vàng, hạt mỏng, rộng chi phụ này gồm một số loài. 3. Lycopersiconesculentum Mill. Loài này bao gồm 3 loại phụ: a. L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh – cà chua dại bao gồm 2 dạng sau: - L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh). - L. esculentum var.racemigenum (Lange) Brezh. b. L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5 dạng sau: - L. esculentum var.cersiforme (A Gray) Brezh – cà chua anh đào. - L. esculentum var.pyriforme (C.H.Mill) Brezh – cà chua dạng lê. - L. esculentum var.elongatum Brezh – cà chua dạng mận. - L. esculentum var.elongatum Brezh – cà chua dạng quả dài. - L. esculentum var.succenturiatum Brezh – cà chua dạng nhiều ô hạt. c. L. esculentum var.Mill.ssp.cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau: - L. esculentum var.vulgare Brezh. - L. esculentum var.validum (Bailey) Brezh. - L. esculentum var.grandiflium (Bailey) Brezh. 3. ĐẶC TÍNH DI TRUYỀN CÂY CÀ CHUA 3.1. Cơ quan sinh sản của cây cà chua Hoa cà chua mọc thành chùm, có 3 dạng chùm hoa (h.2). Số lượng hoa/chùm, số quả/cây rất khác nhau ở các giống. Chùm hoa đầu thường nở sau khi hạt nảy mầm 40 – 60 ngày, khoảng 10 ngày sau đó là chùm 2 và các chùm tiếp theo. Đài hoa cà chua thuộc dạng bánh xe, màu vàng, số lá đài và số cánh hoa tương ứng nhau (5 – 9). Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết thành bao hình nón, bao quanh nhụy cái. Khi cánh hoa nở 1 – 2 ngày, các bao phấn tách theo chiều dọc ở phía trong thụ phấn cho nhụy cái. Cấu trúc hoa đảm bảo cho cà chua có mức tự thụ cao (tuy nhiên, giao phấn chéo có thể xảy ra, nhiều khi đạt 4%). 31 Quả cà chua thuộc dạng quả mọng, có 2, 3 hay nhiều ngăn (ô hạt). Độ lớn và hình dạng quả rất khác nhau ở các giống (h.3) Sự xác định hình dạng quả được căn cứ vào tỉ lệ chiều cao và đường kính quả. Cà chua là cây ưa ẩm, nhiệt độ tối ưu cho cây phát triển, đậu quả là 20 – 27oC (ban ngày), 13 – 16oC (ban đêm). Nhiệt độ tăng làm giảm khả năng đậu quả. Tuy nhiên các giống chịu nóng có khả năng đậu quả ở 30oC và cao hơn. Nhiệt độ thấp (dưới 100C) làm cây phát triển chậm và ngừng sinh trưởng. Để cây ra hoa, nhiệt độ đòi hỏi không thấp hơn 14 – 15oC (ban ngày). Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng. Điều kiện ánh sáng chủ yếu làm giảm hàm lượng vitamin C trong quả. Trong thời gian ra hoa, đậu quả và phát triển cà chua có nhu cầu tưới ẩm tăng hơn. Khi ẩm độ quá thừa và ít ánh sáng cây dễ bị nhiễm các bệnh hại. Ở điều kiện gió khô cây có tỉ lệ rụng hoa cao. Cà chua trồng có thể lai với các loài cà chua hoang dại, bán hoang dại thuộc chi Lycopersicon Tourn, kết quả thu được các con lai có độ hữu dục đảm bảo cho các nghiên cứu ở các thế hệ. 3.2. Quỹ gen cây cà chua Kết quả của chọn giống cà chua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có việc đánh giá và sử dụng nguồn vật liệu khởi đầu. Các loài cà chua hoang dại và bán hoang dại là nguồn vật liệu rất quý cho chọn tạo giống cà chua. L.peruvianum sinh trưởng tốt ở điều kiện nhiệt độ thấp, chứa hàm lượng vitamin C rất cao, kháng virus khảm thuốc lá, tuyến trùng L.hirsutum chịu lạnh, chịu hạn tốt, sống được ở nhiều chân đất, kháng nhiều bệnh như Septoria, bệnh virus. L.ecsulentum var. pimpinellpolium có nhiều đặc tính quý như: chín sớm, hàm lượng đường, vitamin C, -caroten cao, chống nứt quả, kháng nhiều loại bệnh như Cladosporium, Fusarium, Phytophthora inpestans Các dạng quả cà chua a. Dạng dẹt b. Dạng tròn - dẹt c. Dạng tròn d. Dạng o van e. Dạng lê g. Dạng dài (trụ) 32 Các dạng cà chua bán hoang dại thuộc loài L. esculentum Mill như var.cerasiforme, pyriforme, pruniforme, elongatum là nguồn vật liệu quý cho chọn giống. Theo thống kê về các phân tích hoá sinh của nhiều tác giả cho thấy, hàm lượng đường của các dạng bán hoang dại lớn hơn ở các loài hoang dại. Nhiều mẫu trong nhóm hoang dại có hàm lượng vitamin C đạt tới 138mg%, ở nhóm bán hoang dại đạt tới 114mg%, các giống cà chua trồng hàm lượng vitamin C dao động từ 12 - 36mg% (theo Balashova, Samovol, 1988). Dùng phương pháp lai trở lại, nhiều tác giả đã thu được các dòng có hàm lượng vitamin C đạt tới 32 - 66mg%. Sử dụng nguồn gen từ cà chua hoang dại và bán hoang dại đã thu được kết quả về cải tiến hàm lượng caroten ở cà chua trồng. Glusenco (1979) lai cà chua trồng với S.pennelli, đã thu được một số dòng có hàm lượng caroten tăng hơn giống trồng 9 - 10 lần. Bên cạnh đó, sử dụng nguồn gen cà chua hoang dại còn cho phép giải quyết vấn đề tạo giống có hàm lượng  - caroten (tiền vitamin A) cao, được phối hợp với các hàm lượng lycopen nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng và tăng cường độ chín đỏ của quả. Chỉ số đặc biệt quan trọng trong tạo giống cà chua chế biến là hàm lượng chất khô cao (độ brix cao). Hàm lượng chất khô cao, về cơ bản liên quan tới hàm lượng các chất pectin trong quả. Sử dụng nguồn gen cà chua hoang dại đã cải tiến tính trạng này ở cà chua trồng. Vấn đề này được thực hiện nhiều ở Mỹ, khi lai L.esculentum Mill với L.peruvianum đã thu được nhiều dòng có hàm lượng các chất pectin cao, có thịt quả chắc hơn và hàm lượng chất khô tăng. Có thể khai thác nguồn gen cà chua L.chemieliewskii về hàm lượng đường và độ chắc của quả cao. Các loài hoang dại và bán hoang dại cũng là nguồn vật liệu quý và phong phú cho tạo giống chống chịu các bệnh ở cà chua. Các gen kháng bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) tìm thấy ở nhiều mẫu thuộc L.escubentum var.pimpinellifolium, ở các dạng dại như L.escubentum var.racemigenum. var.cerasiforeme và ở một số mẫu giống cà chua khác. Khả năng chịu bệnh virus khảm thuốc lá (các gen Tm - 1, Tm - 2, Tm - 22) quan sát thấy ở L.peruvianum, L.hirsutum, L.escubentum var.pimpinellfolium, L.chilense,.. cà chua L.chilesne còn có khả năng kháng cao tới virus gây biến vàng lá (gemini virus). Từ các loài cà chua trên đã đưa ra rất nhiều mẫu giống kháng bệnh virus phục vụ cho tạo giống. Bệnh nấm gây héo ở cà chua rất nguy hiểm. Ở một số mẫu cà chua L. esculentum var pimpinellifolium đã phát hiện ra gen I - kháng bệnh héo do nấm Fusarium oxysporum f.lycopersisi, và gen Ve - kháng bệnh héo do nấm Verticilum albo - âttum, V.dahliae, năm 1941 đã đưa ra giống kháng Fusarium đầu tiên. Từ 1952 đã đưa ra nhiều giống kháng Verticilum (nhóm giống VF). Trong tạo giống kháng Fussarium còn sử dụng các giống như Roma. Marglobe, Campblê 146, ở chúng có gen I (kháng Fusarum) giống Anaxy ngoài khoáng Fusarium còn mang gen Mi - kháng tuyến trùng. Ở nấm Fusarium oxysporum f.lycopersisi đã phân lập ra 3 chủng 1, 2, 3. Các gen kháng I đã lập ra I, I2, I3. 33 Bệnh héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây hại nhiều ở các nước nhiệt đới. Loài vi khuẩn này đã phân lập ra 5 chủng (chúng gây bệnh ở nhiều đối tượng). 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA 4.1. Phương pháp lai đối với cà chua Ở cà chua, hoa cấu tạo thành chùm. Hoa cà chua thuộc dạng lưỡng tính. Nhị đực bao gồm các bao phấn liên kết nhau tạo thành hình nón bao quanh nhụy cái. Khi cánh hoa mở 1 – 2 ngày (bao phấn mở theo chiều dọc ở phía trong) sẽ xảy ra tự thụ phấn. Khử đực ở cây mẹ cần thực hiện trước khi bao phấn mở. Quan sát hoa ở trạng thái nụ, khi cánh hoa chuyển màu chuyển bị mở, hoặc mới hé mở là thời điểm khử đực. Dùng panh gạt các cánh hoa, tách bỏ các bao phấn. Chú ý vòi nhụy cái còn nguyên vẹn. Sau khi khử đực dùng bông bao hoa lại để cách li. Phấn của cây bố được thu từ bao phấn khi cánh hoa đã mở toàn bộ, màu vàng tươi. Chú ý lấy phấn ở các hoa mới mở, vào buổi sáng. Sau khi khử đực ở cây mẹ 1 ngày, tiến hành thụ phấn. Tháo bông cách li, dùng đầu panh, que, hay đầu chổi lông nhỏ lấy phấn đưa lên đầu vòi nhụy cái, sau đó hoa được bọc bông cách li trở lại. Sau khi lai, cây mẹ được đeo thẻ, ghi rõ tổ hợp lai. Khi hoa đã thụ phấn khoảng 4 – 5 ngày, bầu nhụy cái bắt đầu nở phình ra, báo hiệu hoa lai đậu quả. Các hoa ở chùm không phát triển đều nhau, vì thế chúng có thể được lai một vài lần. Các hoa không lai cần ngắt bỏ. Mỗi cây có thể lai tới 20 – 25 hoa. Cũng như ở các đối tượng khác, ở cà chua lựa chọn bố mẹ đưa vào các tổ hợp lai theo kết hoạch vạch ra: lai đơn (P1 x P2), lai ba (P1 x P2) x P3, lai kép (P1 x P2) x (P3 x P4), lai trở lại (lai hồi quy, lai bão hoà) Sau đây là một số sơ đồ lai. Phương pháp lai trở lại thường dùng để chuyển một số gen giá trị từ dạng cho (DP) tới dạng nhân (RCP) nhằm cải tiến, bổ sung thêm gen mới, theo sơ đồ như sau: Ở mỗi thế hệ BC đều tiến hành chọn lọc cây có gen cần thiết để đem lai tiếp tục. Khi sử dụng phương pháp lai trở lại cần lưu ý một số điểm sau: 1. Khi áp dụng đối với các tính trạng số lượng, phương pháp cho hiệu quả kém, hoặc không có hiệu quả. RCP x DP RCP x F1 RCP x BC1 BC6 50% DP, 50% RCP 25% BP, 75% RCP 0,8% DP, 99,2% RCP 34 2. Gặp nhiều khó khăn trong chọn lọc tính trạng mong muốn khi nó liên kết với tính trạng gây hiệu quả xấu. 3. Trường hợp cần chuyển các gen lặn (từ DP) quá trình tiến hành kéo dài, phức tạp hơn. Vì ở mỗi thế hệ BC phải cho tự thụ một đời để chọn ra kiểu phân li lặn. 4.2. Phương pháp chọn lọc đối với cà chua 4.2.1. Chọn lọc phả hệ (Pedigree method). Phương pháp này có hiệu quả tốt, tập trung chọn lọc ra các kiểu gen cần thiết, được phân lập chi tiết ngay từ quần thể phân li F2. Ở kết quả có thể thu được các dòng giá trị, chúng được đánh giá khá chuẩn xác trước khi đưa thử nghiệm. Cần chú ý tới điều kiện môi trường, ở đó các gen quan trọng phải được thể hiện để có thể chọn lọc ở nhiều thế hệ. Công việc chọn lọc đòi hỏi tinh tế, quan sát từng cá thể, đòi hỏi công sức tốn kém và thời gian tiến hành khá lâu. Ở nhiều trường hợp, để giảm bớt khối lượng công việc và thời gian chọn giống, có thể áp dụng chọn lọc pedigree gián đoạn. Thu hoạch F3 theo phân lập các dòng. Ở F4 bắt đầu tiến hành các công việc đánh giá, so sánh, thử nghiệm các dòng trong một số thế hệ. Ở một số thế hệ chỉ tiến hành chọn lọc quần thể dương tính (hay âm tính). Sau khi tuyển chọn ra một số dòng có thể đáp ứng cho thử nghiệm sản xuất (số dòng này đã ở đời F6, F7) chúng tiếp tục được chọn lọc để thu dòng cho thử nghiệm sản xuất. Ở cà chua mỗi tổ hợp lai trồng khoảng 15 cây F1. F2 của mỗi tổ hợp nghiên cứu khoảng 200 - 400 cây (tuỳ thuộc vào các trường hợp cụ thể). Ở các dòng chọn lọc (từ F3 và các thế hệ) trồng khoảng 30 - 60 cây. 4.2.2. Phương pháp chọn lọc hỗn hợp cải tiến (Bulk Method) Ở đây không tiến hành phân lập dòng từ quần thể F2. Sau một số thế hệ cho tự thụ, tới đời chọn lọc quần thể đã có mức đồng hợp tử khá cao. 4.2.3. Phương pháp một hạt (Single, Seed Descendent Method - SSD) Đây là phương pháp biến dạng từ các phương pháp Pedigree và Bulk - Method. Phương pháp này tạo điều kiện duy trì sự đa dạng trong quần thể, đồng thời tới đời chọn lọc phân dòng đã thu được quần thể có mức độ đồng hợp tử khá cao. Số lượng các cây ở quần thể (chưa phân dòng) F2, F3, F4 tuỳ thuộc vào từng trường hợp nghiên cứu cụ thể, có thể từ 200, 300 - 600 cá thể. Phương pháp một hạt (SSD) tiến hành theo sơ đồ. 5. NHÂN GIỐNG CÀ CHUA 5.1. Nhân giống cà chua thuần Khi triển khai nhân giống (để phát triển giống mới) cần xác định số lượng hạt giống cần thiết, mức độ thuần, độ sạch và các chỉ tiêu chất lượng khác của hạt giống. Ở miền Bắc nước ta sản xuất hạt giống cà chua thường được triển khai vào vụ đông (vụ thuận lợi trong năm). Ruộng nhân giống cà chua nên bố trí cách li khoảng 30 - 40cm trở lên và cần được đảm bảo tốt quy trình kỹ thuật chăm sóc. Tiến hành 35 loại bỏ các cây không đạt tiêu chuẩn của giống vào thời kì rộ hoa, rộ quả, gần thu hoạch lứa quả đầu. Một số quả đầu và lứa quả ngọn không dùng lấy hạt làm giống. Khi quả đã chuyển chín đỏ, hoặc chín một nửa là có thể thu hoạch để lấy hạt. Ở kho tiếp tục để quả chín. Tiến hành bổ quả, vắt hạt, cho lên men từ 2 – 5 ngày (tuỳ nhiệt độ), đãi hạt, rửa thật sạch. Sau đó hạt được phơi ở nắng nhẹ, gió nhẹ, hoặc sấy. Hạt khô được bảo quản đúng kỹ thuật. 5.2. Sản xuất hạt giống cà chua ưu thế lai Các giống ưu thế lai F1 hay còn gọi là các giống lai có ưu điểm mà các giống thuần khó có thể đạt được. Ngày nay việc nghiên cứu tạo ra các giống lai và công nghệ sản xuất hạt lai F1 được thế giới rất quan tâm. Để tạo giống ưu thế lai cần xây dựng tập đoàn các giống, dòng, chúng được nghiên cứu tốt về các đặc trưng, đặc tính. Việc đánh giá các khả năng kết hợp chung (g.c.a), kết hợp riêng (s.c.a) của các giống, dòng là vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong việc tạo giống ưu thế lai. Để đánh giá các khả năng kết hợp, ta thường áp dụng các phương thức lai như dialen, lai đỉnh với việc sử dụng bộ giống thử tốt. Từ đó ta thiết lập các chương trình để thu các F1 từ các tổ hợp lai (tập đoàn giống lai F1) đánh giá, chọn lọc ra các tổ hợp có triển vọng và chúng được đưa vào các thử nghiệm khác nhau, từ đó chọn ra giống lai phục vụ sản xuất theo các mục tiêu đề ra. Đối với các giống lai F1, hàng năm cần phải liên tục sản xuất hạt giống trên cơ sở lai giữa bố mẹ. Vì thế công nghệ sản xuất hạt giống lai F1 là vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định quy mô sử dụng và hiệu quả kinh tế của giống lai. Chi phí lớn cho sản xuất hạt giống lai F1 là việc khử đực và thụ phấn. Để giảm nhẹ chi phí cho khử đực, có thể sử dụng các dòng mẹ có các dạng bất dục đực khác nhau. Ở cà chua đã phát hiện ra nhiều gen (lặn) ở nhân gây bất dục hạt phấn như ms - 32, ms - 35, 446 ms Ngoài ra, đã phát hiện ra các dạng bất dục đực có chức năng có ý nghĩa ứng dụng như gen ps – bao phấn không mở, các dạng có vòi nhụy cái vươn cao hơn bao phấn Tuy nhiên, khi sử dụng các dạng bất dục đực nêu trên thường gặp nhiều trở ngại như tính bất dục thường có hiệu quả đa hiệu bất lợi, ảnh hưởng lớn tới năng suất và khả năng thích ứng của các con lai. Vấn đề khử đực bằng tay (thủ công) vẫn là phương thức khử đực chủ yếu trong sản xuất hạt lai. Đặc điểm cấu trúc hoa cà chua không gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện thao tác này. Hơn nữa từ một quả cà chua lai có thể thu được nhiều hạt. Nếu hạch toán kinh tế, việc sản xuất hạt lai cà chua F1 với khử đực thủ công vẫn đem lại hiệu quả tốt, và có thể sản xuất ra khối lượng hạt giống F1 đủ lớn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Ruộng sản xuất hạt lai F1 thường bố trí tỉ lệ 1 bố - 6 mẹ. Cây bố có thể trồng mau hơn và thường trồng trước cây mẹ 6 - 7 ngày. Các cây mẹ trồng ở luống theo hàng đôi, luống có rãnh rộng để tiện cho việc thao tác đi lai. Ở miền Bắc Việt Nam sản xuất hạt lai cà chua F1 thường tiến hành vào vụ đông (vụ thuận lợi trong năm). Sau khi thụ phấn 4 - 5 ngày, bầu nhụy cái bắt đầu nở phình ra, báo hiệu hoa lai đậu quả. Khi quả chuyển chín đỏ có thể thu hoạch để lấy hạt theo quy trình kỹ thuật. 36 37 Trường đại học Nông Lâm Huế CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoa Nông học Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------------- -------------***------------------ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH ĐÀO TẠO: Khoa học cây trồng ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC 1. Tên môn học: Tạo giống cây trồng chuyên khoa 2 2. Số bài: 3 (2 bài lý thuyết và 2 bài thực hành) 3. Số tín chỉ: 1 (22,5 tiết) 4. Trình độ: Kỹ sư Trồng trọt năm thứ 3 (học kỳ 2). 5. Phân bố thời gian:  Lý thuyết: 14,5 tiết  Thực hành: 8 tiết 6. Điều kiện tiên quyết: sinh viên phải học môn Chọn giống cây trồng đại cương 7. Mục tiêu môn học: Giúp sinh viên hiểu được nguồn gốc, phân loại, đặc điểm di truyền của một số cây trồng quan trọng, từ đó hiểu được cơ sở khoa học và các phương pháp chọn tạo giống đối với các cây trồng đó. 8. Mô tả vắn tắt nội dung môn học: Tạo giống cây trồng chuyên khoa bao gồm các nội dung về nguồn gốc phát sinh, phân loại, đặc điểm di truyền v chuyên sâu về lĩnh vực tạo giống. 9. Tài liệu học tập: 1. Lê Trần Bình và các tác giả, 1997, Công nghệ sinh học thực vật trong cải tiến giống cây trồng, NXBNN. 2. Công nghệ sinh học và một số ứng dụng ở Việt Nam, Tập 2, NXBNN, 1994. 3. G.V. Guliaev, IU.L. Gujop, 1978, Chọn giống và công tác giống cây trồng (bản dịch), NXB Nông nghiệp. 4. Nguyễn Văn Hiển, 2000, Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục. 5. Võ Hùng, Nguyễn Dũng Tiến, Trần Văn Minh, 1992, Giáo trình chọn tạo và sản xuất giống cây trồng, NXB Nông nghiệp. 6. Trần Đình Long, 1997, Chọn giống cây trồng, NXB Nông nghiệp. 7. Pháp lệnh giống cây trồng, 2004, NXB Chính trị Quốc gia. 8. Trần Duy Quý, 1997, Các phương pháp mới trong chọn tạo giống cây trồng, NXB Nông nghiệp. 9. Trần Duy Quý, 1994, Cơ sở di truyền và kỹ thuật gây tạo sản xuất lúa lai. NXBNN. 10. Trần Thượng Tuấn, 1992; Giáo trình chọn giống và công tác giống cây trồng. Trương đại học Cần Thơ. 38 10. Thang điểm đánh giá: 10 bao gồm đánh giá các phần: bài tiểu luận, seminar, thực hành và thi viết kết thúc môn học. 11. Phương tiện giảng dạy: Bài giảng sách, bài giảng điện tử, máy tính, projector, tranh ảnh minh hoạ, phòng thí nghiệm và các dụng cụ phụ trợ... 12. Nội dung bài giảng: PHẦN LÝ THUYẾT (14,5 tiết) BÀI 1: TẠO GIỐNG KHOAI LANG, ĐẬU TƯƠNG, CÀ CHUA ................................7 tiết 1.1. TẠO GIỐNG CÂY KHOAI LANG .............................................................................2 tiết 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây khoai lang 1.1.2. Đặc điểm di truyền của cây khoai lang 1.1.3. Các phương pháp chọn tạo giống khoai lang 1.2 TẠO GIỐNG CÂY ĐẬU TƯƠNG ................................................................................2 tiết 1.2.1. Nguồn gốc và phân loại cây ngô 1.2.2. Đặc điểm di truyền của cây ngô 1.2.3. Các phương pháp chọn tạo giống ngô 1.3 TẠO GIỐNG CÂY CÀ CHUA ......................................................................................2. tiết 1.3.1. Nguồn gốc và phân loại cây cà chua 1.3.2. Đặc điểm di truyền của cây cà chua 1.3.3. các phương pháp chọn tạo giống cà chua 1.6 THẢO LUẬN ..................................................................................................... ...............1 tiết BÀI 2: TẠO GIỐNG MÍA, BÔNG ..................................................................................... 6,5tiết 2.1. TẠO GIỐNG CÂY MÍA .................................................................................................3 tiết 2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây mía 2.1.2. Đặc điểm di truyền của cây mía 2.1.3. các phương pháp chọn tạo giống mía 2.2 TẠO GIỐNG CÂY BÔNG ........................................................................................... 2,5 tiết 2.2.1. Nguồn gốc và phân loại cây bông 2.2.2. Đặc điểm di truyền của cây bông 2.2.3. các phương pháp chọn tạo giống bông 2.3. THẢO LUẬN .......................................................................................................................1 tiết 3. KIỂM TRA .............................................................................................................................1 tiết PHẦN THỰC HÀNH (8 tiết) Bài 1. Phân loại khoai lang ........................................................................................................4 tiết Bài 2. Lai cà chua........................................................................................................................4 tiết 13. Kế hoạch bài giảng: PHẦN LÝ THUYẾT BÀI 1. TẠO GIỐNG CÂY KHOAI LANG, ĐẬU TƯƠNG, CÀ CHUA 1. Vị trí của bài học: tiết 1 – 7. 39 2. Mục tiêu: Giúp sinh viên hiểu được: nguồn gốc, phân loại, đặc điểm di truyền và các phương pháp chọn tạo giống của cây khoai lang, cây đậu tương và cây cà chua. 3. Phương pháp giảng dạy: lên lớp kết hợp với các bài thực hành cũng như buổi thảo luận trên lớp về các vấn đề liên quan. 4. Mối quan hệ kết nối với bài học trước đó: là bài học đầu tiên trong môn học. 5. Hoạt động học tập của người học: - Chuẩn bị bài ở nhà. - Học trên lớp. - Chuẩn bị và tham gia các bài thảo luận. 6. Các cơ sở vật chất cần cho bài học: Phòng học, máy tính, projector, bảng, bút viết... 7. Các câu hỏi đánh giá: - Nguồn gốc phát sinh của cây khoai lang, cây đậu tương, cây cà chua ?. - Phân loại của cây khoai lang, cây đậu tương, cây cà chua ?. - Những phương pháp chủ yếu sử dụng trong quá trình tạo giống cây khoai lang, cây đậu tương, cây cà chua ?. 8. Các chủ đề của các bài học kế tiếp: Các phương pháp chọn tạo cây mía, cây bông. 9. Bài tập ở nhà và các công việc khác của người học: - Sinh viên tìm hiểu cơ sở của các phương pháp tạo giống cây khoai lang, cây đậu tương, cây cà chua giải thích trên cơ sở các kiến thức đã học. - Liên hệ các kiến thức đã học với thực tiển chọn tạo giống của các loại cây trồng đó. - Chuẩn bị bài thảo luận. 10. Nhận xét đánh giá cuối bài học: Đánh giá qua các câu trả lời, bài thảo luận, câu hỏi cũng như mức độ tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tập. BÀI 2. TẠO GIỐNG CÂY MÍA, CÂY BÔNG 1. Vị trí của bài học: tiết 8 - 14,5. 2. Mục tiêu: Giúp sinh viên hiểu được: nguồn gốc, phân loại, đặc điểm di truyền và các phương pháp chọn tạo giống của một số cây mía, cây bông. 3. Phương pháp giảng dạy: lên lớp kết hợp với các bài thực hành cũng như buổi thảo luận trên lớp về các vấn đề liên quan. 4. Mối quan hệ kết nối với bài học trước đó: là những cây trồng chuyên khoa khác nhau nên không có mối quan hệ kết nối với bài trước. 5. Hoạt động học tập của người học: - Chuẩn bị bài ở nhà. - Học trên lớp. - Chuẩn bị và tham gia các bài thảo luận. 40 6. Các cơ sở vật chất cần cho b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tao_giong_cay_trong_chuyen_khoa_2_tran_van_minh.pdf
Tài liệu liên quan