Tài nguyên nhân văn vật thể gồm:
- DSVH thế giới vật thể
- Các DTLSVH, danh thắng cấp Quốc gia và
địa phương
- Các cổ vật và bảo vật quốc gia
- Các công trình đương đại
Theo Luật DSVH Việt Nam năm 2003” DSVH
vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử
- văn hóa, khoa học bao gồm các DTLSVH,
danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia”
40 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài nguyên du lịch - Chương 3: Tài nguyên du lịch nhân văn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương3: Tài nguyên du lịch nhân văn
3.1.Khái quát về tài nguyên du lịch nhân văn
3.2. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn
DHTM_TMU
3.1. Khái quát về tài nguyên du lịch nhân văn
3.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên
có nguồn gốc nhân tạo do con người sáng
tạo ra
DHTM_TMU
Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên có nguồn
gốc nhân tạo do con người sáng tạo ra
3.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch nhân văn
DHTM_TMU
Tài nguyên nhân văn vật thể
Tài nguyên nhân văn phi vật
thể
DHTM_TMU
Tài nguyên nhân văn vật thể gồm:
- DSVH thế giới vật thể
- Các DTLSVH, danh thắng cấp Quốc gia và
địa phương
- Các cổ vật và bảo vật quốc gia
- Các công trình đương đại
Theo Luật DSVH Việt Nam năm 2003” DSVH
vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử
- văn hóa, khoa học bao gồm các DTLSVH,
danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia”
3.1. Khái quát về tài nguyên du lịch nhân văn
DHTM_TMU
Tài nguyên Du lịch nhân văn phi vật thể
- DSVH thế giới truyền miệng
và phi vật thể
- Các lễ hội truyền thống
- Nghề và làng nghề thủ
công cổ truyền
- Văn hóa nghệ thuật
- Văn hóa ẩm thực
- Văn hóa ứng xử, phong tục,
tập quán
- Thơ ca và văn học
- Văn học các tộc người
- Các phát minh, sáng kiến
khoa học
- Các hoạt động VHTT, kinh
tế xã hội có tính sự kiện
3.1. Khái quát về tài nguyên du lịch nhân văn
HTM_TMU
Vai trò
• Là 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch
• Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của lãnh thổ du
lịch
• Là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên
các sản phẩm du lịch
• Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du
lịch (du lịch văn hoá, du lịch sinh thái)
• Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch,
lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá
của vùng du lịch
• Xác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch
3.1. Khái quát về tài nguyên du lịch nhân văn
DHTM_TMU
3.1.2. Các tiêu chí công nhận tài nguyên du lịch
nhân văn trở thành di sản thế giới
Là tác phẩm nghệ thuật độc nhất - vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài
năng con người
Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc,
nghệ thuật cấu tạo không gian trong một thời kỳ nhất định, trong một
khung cảnh văn hóa nhất định.
Chứng cớ xác thực cho một nền văn minh đã biến mất
Cung cấp một ví dụ điển hình cho một thể loại xây dựng, hoặc kiến trúc
phản ánh một giai đoạn lịch sử nhất định
Cung cấp một ví dụ điển hình về một dạng nhà truyền thống, nói lên
được một nền văn hóa đang có nguy cơ bị hủy hoại trước những biến
động không cưỡng lại được.
Có mối quan hệ trực tiếp với những sự kiện, tín ngưỡng và đáp ứng
được những tiêu chuẩn xác thực về ý tưởng sáng tạo, về vật liệu và cách
tạo lập cũng như về vị trí.
DHTM_TMU
3.1.2. Các tiêu chí công nhận tài nguyên du lịch
nhân văn trở thành di sản thế giới
1. Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di
sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III)
(IV)
2. Phố cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa
thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V)
3. Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn
hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III)
4. Nhã nhạc cung đình Huế, năm 2003, là kiệt
tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu nhân
loại (trong tổng số 47 kiệt tác tương tự)
5. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên, năm 2005, là kiệt tác truyền khẩu và
phi vật thể nhân loại
DHTM_TMU
3.2.Các loại tài nguyên du lịch nhân văn
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa
3.2.2. Các lễ hội
3.2.3. Công trình kiến trúc, nghệ thuật
3.2.4. Danh lam thắng cảnh
3.2.5. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn
khác
DHTM_TMU
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các di
tích lịch sử - văn hóa
Theo luật di sản 2001: Di tích lịch sử - văn hóa
là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa
điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
Theo giáo trình địa lý du lịch: Di tích lịch sử -
văn hoá là những không gian vật chất cụ thể,
khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển
hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người
hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại
DHTM_TMU
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa
Những di tích ghi nhận các sự kiện lịch
sử hoặc các đặc điểm lịch sử tiêu biểu
của các dân tộc trong quá trình phát
triển của mình
DHTM_TMU
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa
Di tích ghi dấu về dân tộc học: Mai Châu,
Sapa, Tây Nguyên
Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng,
tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đường hướng
phát triển của một đất nước, địa phương:
Tân Trào, quảng trường Ba Đình, bến Nhà
Rồng
Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược:
Điện Biên Phủ, Bạch Đằng, Quảng Trị, Củ
Chi
DHTM_TMU
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa
Di tích ghi dấu những kỷ niệm về một
sự kiện, một danh nhân: Côn Sơn, Làng
Sen
Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao
động: thuỷ điện Hoà Bình, cung văn
hoá Hữu Nghị - Hà Nội
Di tích ghi dấu tội ác chiến tranh: Côn
Đảo, Hoả Lò
DHTM_TMU
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa
Bao gồm các di chỉ cư trú và các di chỉ
mộ táng
Hoàng thành Thăng Long, thành Cổ
Loa, các địa điểm khảo cổ văn hoá
Chămpa ở Quảng Nam – Đà Nẵng, các
điểm khảo cổ văn hoá Óc Eo ở Đông
Nam bộ
DHTM_TMU
Tiêu chí công nhận
Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá
trình dựng nước và giữ nước
Gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước
Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các
thời kỳ cách mạng, kháng chiến
Có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật
của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử
Có giá trị tiêu biểu về khảo cổ
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa DHTM_TMU
3.2.1. Các di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử - văn hóa
Là thành phần cấu tạo nên sản phẩm du lịch,
loại hình du lịch
Ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịch,
sản phẩm du lịch
Góp phần quyết định đến mức độ hoạt động, sức
chứa, tính mùa vụ, sự chuyên môn hoá tại các
điểm du lịch
Cung cấp bằng chứng về sự phát triển của một
tộc người, một dân tộc qua các thời kỳ lịch sử
Cung cấp ví dụ về tài năng và sự sáng tạo của
con người trong việc chinh phục thiên nhiên, tìm
kiếm những điều tốt đẹp trong cuộc sống
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
Nguồn gốc
Về mặt vật chất: sau một thời gian lao
động tích cực, người dân có đủ các
điều kiện thời gian, vật chất để tổ
chức các lễ hội
3.2.2. Các lễ hội DHTM_TMU
Nguồn gốc
Về mặt tinh thần:
• Thời điểm sinh hoạt tập thể của nhân dân sau
một thời gian lao động mệt nhọc
• Là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch
sử trọng đại: tưởng nhớ tổ tiên, những vị anh
hùng dân tộc
• Là dịp để người dân lao động bày tỏ lòng thành
kính của mình đối với các lực lượng siêu nhiên,
thể hiện những ước mơ mà cuộc sống thực tại
chưa giải quyết được
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
Đặc điểm
Nội dung
• Phần lễ
• Phần hội
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
Tiến trình
Lễ rước nước: tất cả những người tham gia vào lễ
hội phải chay tịnh một tuần, do thanh niên (chưa vợ,
chưa chồng) làm, được ông già bà cả chỉ đạo.
Lễ mộc dục (tắm tượng): do người già có chức sắc,
con cái đuề huề, gia đình hạnh phúc làm.
Lễ tế gia văn
Lễ rước kiệu
Đại tế
Lễ túc trực
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
Phần lễ
Mục đích
• Tưởng niệm lịch sử, hướng về một sự kiện lịch
sử trọng đại, một vị anh hùng dân tộc có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển xã hội
• Bày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh hiền, thần
linh, cầu mong thiên thời - địa lợi - nhân hoà, sự
phồn vinh hạnh phúc
Vai trò
• Là nền tảng của lễ hội
• Tạo không khí thiêng liêng và những giá trị tinh
thần tốt đẹp trước khi chuyển sang phần hội
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
Phần hội
Mục đích
• Vui chơi giải trí
• Giao lưu
Vai trò: là nơi để người tham gia lễ hội
• Có dịp nghỉ ngơi, tham gia các trò chơi
• Được giao lưu với nhiều người khác
• Được thể hiện bản thân mình
3.2.2. Các lễ hội DHTM_TMU
Phần hội
Trò diễn
- Trò diễn là hoạt động mang
tính nghi lễ, diễn lại toàn bộ
hay một phần hoạt động của
cuộc đời nhân vật phụng thờ.
- Trình tự của một trò diễn
bao giờ cũng đi từ nơi thờ
vọng đến nơi gắn bó với một
sự kiện nào đó trong cuộc đời
vị Thánh.
- Các trò diễn trong lễ hội là
các lớp văn hóa tín ngưỡng
của các thời kỳ lịch sử khác
nhau lắng đọng lại, phản ánh
những sinh hoạt của cư dân
nông nghiệp với nghề trồng
lúa nước, gắn với nhân vật
phụng thờ.
Trò chơi
- Xuất phát từ ước vọng cầu mưa có các
trò chơi: đốt pháo, ném pháo, đánh pháo
đất
- Xuất phát từ ước vọng cầu cạn có các
trò chơi: thả diều vào các hội mùa hè
mong gió lên, nắng lên để nước lụt mau
rút đi.
- Xuất phát từ ước vọng phồn thực có trò
chơi: đánh pháo, bắt chạch trong chum,
ném còn, đánh phết, cướp dâu
- Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sự
nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo có các trò
chơi: thi thổi cơm, vừa gánh nước vừa
thổi cơm, thi luộc gà, thi dọn cỗ, thi bắt
lợn, thi dệt vải
- Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sức
khỏe và khả năng chiến đấu, có các trò
chơi: đấu vật, kéo co, chọi gà, chọi trâu,
chọi dế
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
Thời gian
• Lễ hội truyền thống: tập trung trong hai
mùa xuân thu
• Hiện nay: rải rác các tháng trong năm
Không gian
• Các di tích lịch sử - văn hoá, các danh lam
thắng cành, những địa danh nổi tiếng
không gian rộng và có các điều kiện về
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cần thiết
• Phạm vi một làng hay liên làng
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
Đối tượng tham dự: lễ hội thường gắn với
một cộng đồng dân cư nhất định
• Những người tổ chức
• Những người dân trong khu vực
• Những người hành hương, khách du lịch
DHTM_TMU
Phân loại
Lễ mừng các sự kiện của đời sống: sinh nở, cưới
xin, ma chay, mừng nhà mới, mừng vụ mùa,
khai trương
Lễ hội phục hồi: lễ tế Đàn Nam Giao, Lễ Xướng
danh Vinh quy bái tổ
Hội có nghi lễ mô phỏng một cuộc tế lễ (các lễ
hội liên quan tới tôn giáo): lễ Phật đản, lễ Giáng
sinh
Lễ hội kỷ niệm có tính chất quốc gia, địa
phương: lễ hội kỷ niệm 300 năm Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh, lễ hội kỷ niệm 990 năm
Thăng Long – Hà Nội, festival Huế, festival hoa
Đà Lạt
3.2.2. Các lễ hội
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
Lễ Tết Âm lịch Lễ hội đền Đô
Lễ Tết trung thu Lễ hội Lim
Lễ hội Đền Hùng Lễ hội đền Cổ Loa
Lễ hội Chùa Hương Lễ hội đền vua Đinh, vua Lê
Lễ hội Kiếp Bạc Lễ hội chọi trâu
Lễ hội đền Trần Lễ hội Chùa Tiên (Lạng Sơn)
Lễ hội Phủ Giay Lễ hội Quan Âm (Ngũ hành sơn)
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
- Festival Huế (2năm/ lần)
- Festival du lịch Hà Nội
- Festival kỷ niệm 5 năm được công nhận DSVH thế giới ở Hội
an, Thánh địa Mỹ sơn
- Festival năm du lịch Hạ Long(2003), năm du lịch Điện
Biên(2004), năm du lịch Nghệ An (2005), năm du lịch Quảng
Nam(2006), năm du lịch Thái Nguyên (2007)
- Festival hoa Đà Lạt (2005,2006), festival du lịch biển Khánh
Hòa(2007)
- Chương trình du lịch Việt Nam (2008)
- Miệt vườn sông nước Đồng Bằng sông Cửu Long
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
Tính cộng đồng
Tính cộng cảm, cộng mệnh
Lưu giữ những giá trị văn hoá truyền
thống, những tập quán tốt đẹp
DHTM_TMU
3.2.2. Các lễ hội
Tuyên truyền, giáo dục truyền thống, đạo
đức, lối sống, thẩm mỹ và duy trì thuần
phong mỹ tục
Tạo nên sự cố kết cộng đồng, đoàn kết cư
dân; khơi dậy tinh thần yêu nước, niềm tự
hào dân tộc
Tạo sự cân bằng trong tâm hồn con người
thông qua các hoạt động hướng tới tâm linh
hay các sinh hoạt vui chơi giải trí có tính chất
cộng đồng
DHTM_TMU
3.2.3. Các công trình kiến trúc - nghệ thuật
(di tích văn hoá - nghệ thuật)
Bao gồm các công trình kiến trúc, các
tác phẩm nghệ thuật (tượng đài, bích
hoạ, phù điêu)
Nhà hát lớn Hà Nội, nhà thờ Phát Diệm,
chợ Lớn - Thành phố Hồ Chí Minh,
quảng trường Hồ Chí Minh - Nghệ An
DHTM_T
U
3.2.4. Danh lam thắng cảnh
Điểm 4 điều 4 Luật Di sản Văn hoá:
Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có
sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên
với công trình kiến trúc có giá trị lịch
sử, thẩm mỹ, khoa học
DHTM_TMU
3.2.4. Danh lam thắng cảnh
Tài nguyên và Môi trường Du lịch Việt Nam:
Những nơi có phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn,
có những công trình do con người tạo ra (đền
chùa, công trình văn hoá) có thể khai thác
phục vụ du lịch
HTM_TMU
3.2.4. Danh lam thắng cảnh
Tiêu chí công nhận
Có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị
thẩm mỹ tiêu biểu
Có giá trị khoa học về địa chất, địa
mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh
thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên
chứa đựng những dấu tích vật chất về
các giai đoạn phát triển của trái đất
DHTM_TMU
3.2.5. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn khác
Những điều kiện sinh sống, những đặc
điểm văn hoá, phong tục, tập quán,
hoạt động sản xuất với những sắc thái
riêng của các dân tộc trên địa bàn cư
trú của mình
Mai Châu, Sapa, làng cổ Đường Lâm,
bản làng Tây Nguyên, miệt vườn Nam
bộ
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học DHTM_TMU
Các đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức
Viện khoa học, trường đại học,
thư viện, bảo tàng, triển lãm nghệ thuật
Liên hoan âm nhạc, thể thao, sân khấu,
điện ảnh, sắc đẹp
Hội chợ
3.2.5. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn khác DHTM_TMU
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
Việt Nam – 1450 làng nghề
Miền Bắc: 67,3%
Miền Trung: 20,5%
Miền Nam:12,2%
6 loại hình chủ yếu:
- Chế biến thực phẩm và
dược liệu (197)
- Ươm tơ, dệt vải, đồ da
(173)
- Thủ công mỹ nghệ, thêu
ren (618)
- Các nghề khác (341)
3.2.5. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn khác
DHTM_TMU
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
- Nghề chạm khắc đá
- Nghề và làng nghề đúc đồng
- Nghề và làng nghề sản xuất gốm
- Nghề chạm khắc gỗ
- Nghề dệt và thêu ren truyền thống
- Nghề và làng nghề sơn mài và khảm
- Nghề và lằng nghề làm tranh dân gian
- Nghề chế tác vàng bạc
..
3.2.5. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn khác
DHTM_TMU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-bai_giang_tai_nguyen_du_lich_dh_thuong_mai_3_1583.pdf