Bài giảng Tài nguyên du lịch - Chương 2: Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng, hiện

tượng trong môi trường tự nhiên bao

quanh chúng ta

• Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu

tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,

thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên

nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục

đích du lịch

pdf78 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài nguyên du lịch - Chương 2: Tài nguyên du lịch tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a được ngắm vẻ hùng tráng của thiên nhiên, vừa hít thở không khí trong lành khiến cho tâm hồn thư thái, tĩnh lặng. -Thác Xung Khoeng : du khách sẽ được tận hưởng những phút giây thư giãn, nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu DHTM_TMU Đông Nam Bộ Đông Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao => thích hợp với các loại hình du lịch vui chơi, giải trí Khí hậu hình thành trên hai mùa chủ yếu quanh năm là mùa khô và mùa mưa,vì vậy,thu hút được nhiều du khách tới đây nghỉ ngơi an dưỡng 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu DHTM_TMU Đông Nam Bộ •Đầm Sen ( Thành phố Hồ Chí Minh), •Côn Đảo( Bà Rịa- Vũng Tàu) , •Vùng rừng nguyên sinh Bình Châu - Phước Bửu •Suối nước khoáng nóng Bình Châu. •Thành phố Hồ Chí Mình có công viên Kỳ Hòa , khu du lịch Suối Tiên 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu DHTM_TMU Tây Nam Bộ Tây Nam Bộ có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, vòng quay thiên nhiên đã tạo ra vòng quay mùa vụ ở đây với những nét khác biệt so với các vùng khác. Chính vì vậy du lịch ở đây cũng phân hóa thành 2 mùa rõ rệt. Tiềm năng khí hậu: 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu DHTM_TMU Tây Nam Bộ - Với điều kiện khí hậu đặc biệt , vùng này rất phát triển loại hình du lịch sinh thái : Mùa nước nổi là thời điểm thú vị để tham quan Tràm Chim (Đồng Tháp) và rừng tràm Trà Sư (An Giang). Con nước ngập cả khu rừng, nuôi giữ những đàn cá, tạo nguồn thức ăn cho các loại chim, cò. Đi xuồng ba lá, vỏ lãi dạo trong rừng, du khách có cuộc trải nghiệm về với thiên nhiên 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.2.Khí hậu DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3.Tài nguyên nƣớc TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT - Sông, hồ, biển thiếu nƣớc Bề mặt nƣớc phải có phong cảnh đẹp, nƣớc không bị ô nhiễm nhiều, nơi triển khai các hoạt động thăm quan trên nƣớc VD: Sidney, Menbourn (Úc), trên các hồ lớn nhƣ Ngũ Hồ( Canada – Hoa Kỳ), trên các sông kênh rạch ở Thái Lan, sông Mêkong, Lào, Cam phu chia TÀI NGUYÊN NƢỚC KHOÁNG, NƢỚC NÓNG - Đƣợc phát hiện từ thời La Mã. Phát triển du lịch tắm khoáng ở châu Âu cuối thế kỷ 19, đầu 20. - Những nƣớc giàu nguồn nƣớc khoáng: Liên Bang Nga, Bungari, Hungari, Thụy Sỹ, Áo, Italia, Đức, Séc DHTM_TMU Nước là nguồn tài nguyên quan trọng, gắn với việc phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của con người Nhiều loại hình du lịch cũng gắn với đối tượng nước như du lịch tắm biển, du lịch tắm khoáng 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3. Tài nguyên nƣớc DHTM_TMU DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3. Tài nguyên nƣớc Mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình 0.5-1km/km2 Các sông lớn đều chảy trong các đứt gãy sâu do kiến tạo của địa hình (Sông Hồng, sông Chảy, Đà, Cả..) Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km, có 10 lưu vực sông chính diện tích trên 10.000km2 DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3. Tài nguyên nƣớc - Nƣớc ngầm khá phong phú (ước tính nguồn nước ngầm có thể khai thác 6 – 7 tỉ m3/năm), chủ yếu ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển - Nƣớc khoáng: nước thiên nhiên, chứa một số thành phần vật chất đặc biệt ( các nguồn hoá học, các khí, chất phóng xạ,) hoặc có một số tính chất vật lý(nhiệt độ, độ pH..) có tác động sinh lý với con người, có giá trị an dưỡng, chữa bệnh DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.3. Tài nguyên nƣớc Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ + Các bãi biển + Các hồ nước + Các dòng sông - suối ( Sông Son, Sông Hương, sông Hậu, sông Tiền) Các điểm nước khoáng, suối nước nóng ( Kim Bôi – Hoà Bình, Vĩnh Hảo, Ninh Thuận, Hội Vân, Quang Hanh, Tiên Lãng..) DHTM_TMU - Các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và các rừng sinh thái văn hóa - Một số HST - Các điểm tham quan sinh vật Các cảnh quan du lịch tự nhiên Các cảnh quan Di sản tự nhiên thế giới 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.4. Hệ động thực vật DHTM_TMU Động - thực vật DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.4. Hệ động thực vật Có giá trị tạo nền cho phong cảnh, tạo vẻ đẹp tự nhiên và sống động Đối với một số loại hình du lịch (tham quan, nghiên cứu khoa học, thám hiểm rừng núi) thì tài nguyên sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện ở tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quý, tạo nên những phong cảnh hấp dẫn (ở nước ta, thảm động - thực vật có sự góp mặt của các loài thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới) DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.4. Hệ động thực vật Thực vật: +12.000 loài thực vật bậc cao mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ + 69 loài thực vật hạt trần + 12.000 loài thực vật hạt kín + 2.200 loài nấm +2.176 loài tảo + 481 loài rêu + 368 loài vi khuẩn lam + 691 loài dương xỉ + 100 loài khác Động vật +300 loài thú + 830 loài chim + 260 loài bò sát + 158 loài ếch + 5.300 loài côn trùng + 547 loài cá nước ngọt + 2.038 loài cá biển + 9.300 loài động vật không xương sống (Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới – IUCN) DHTM_TMU 2.2. Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên 2.2.4. Hệ động thực vật Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng di tích lịch sử, văn hoá (VQG Cúc Phương, Cát Bà, Bến En, Bạch Mã, U Minh, Tân Trào, Hương Sơn, Vàm Sát, Bà Đen) Một số hệ sinh thái đặc biệt: hệ sinh thái ngập mặn (Xuân Thuỷ- NĐ, Chàm Chim - Đồng Tháp, U Minh- Cà Mau), hệ sinh thái rạn san hô ( QN, Hải Phòng, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu..) Các điểm tham quan sinh vật: vườn bách thú, các bảo tàng sinh vật, vườn hoa trái, các điểm thuần dưỡng voi DHTM_TMU TỔ HỢP VEN BIỂN TỔ HỢP NÚI TỔ HỢP ĐỒNG BẰNG – ĐỒI TỔ HỢP KHÁC DHTM_TMU 2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác Tổ hợp ven biển • Được khai thác nhiều nhất cho hoạt động du lịch (tắm biển, tắm nắng, nghỉ dưỡng) • Yếu tố nước và không khí được chú trọng nhiều nhất nhưng ý nghĩa giải trí của địa hình và hệ sinh thái cũng không nhỏ. • Phân bổ theo tuyến, trên diện tích tương đối hẹp dọc đường bờ biển • Có tính chất thống nhất • Du lịch có tính mùa sâu sắc DHTM_TMU Đà Nẵng: Xây dựng tổ hợp du lịch dịch vụ cao cấp ven biển Hình thành tại khu vực Bắc Mỹ An - Non Nƣớc các tổ hợp du lịch dịch vụ resort ven biển cao cấp với qui mô khoảng 50.000 phòng. Khu vực này kéo dài từ khu du lịch biển Furama đến giáp Quảng Nam về phía đông đƣờng du lịch ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc. 2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác DHTM_TMU 2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác Tổ hợp núi • Được khai thác nhiều phục vụ du lịch • Phù hợp với nhiều loại hình du lịch: Du lịch theo chuyên đề (nghỉ dưỡng, chữa bệnh, dân tộc học, khảo cổ học)Du lịch sinh thái, Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm • Không hạn chế nhiều về không gian phân bổ như tài nguyên du lịch biển • Có tính đa dạng • Du lịch có tính mùa nhưng có thể khai thác những loại hình du lịch khác nhau phù hợp với từng mùa DHTM_TMU 2.2.5.Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên khác Tổ hợp đồng bằng - đồi • Nhu cầu về du lịch ở khu vực này là lớn nhất nhưng nguồn tài nguyên lại hạn chế • Nguồn nước và hệ động thực vật có ý nghĩa hơn đối với hoạt động du lịch • Tài nguyên du lịch bị hạn chế về không gian do sự đô thị hoá, có bàn tay con người tác động nhiều • Đơn điệu và nghèo nàn • Du lịch có thể tiến hành quanh năm DHTM_TMU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-bai_giang_tai_nguyen_du_lich_dh_thuong_mai_2_8926.pdf