Nội dung nghiên cứu
Khái niệm và phân loại lạm phát
Nguyên nhân lạm phát
Tác động lạm phát
Các biện pháp kiểm soát lạn phát
8 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 7: Lạm phát - Sử Đình Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/7/2009 1
LẠM PHÁT
PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
9/7/2009 2
Nội dung nghiên cứu
Khái niệm và phân loại lạm phát
Nguyên nhân lạm phát
Tác động lạm phát
Các biện pháp kiểm soát lạn phát
9/7/2009 3
KHÁI NIỆM
• Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách
quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền
giấy.
• Cho đến hiện nay chưa có một sự thống
nhất hoàn toàn về khái niệm lạm phát.
– Quan điểm cổ điển: lạm phát xảy ra khi số tiền
lưu hành vượt quá dự trữ vàng đảm bảo.
– Quan điểm các nhà kinh tế tiền tệ: lạm phát là
sự mất cân đối giữa tiền và hàng trong nền
kinh tế.
9/7/2009 4
• Quan điểm khác cho rằng lạm phát là sự
tăng giá của các loại hàng hoá. Lạm phát
xảy ra khi mức chung của giá cả và chi
phí tăng => giá cả tăng lên cho dù bất kỳ
nguyên nhân nào đều là lạm phát.
KHÁI NIỆM
9/7/2009 5
• Lạm phát được đo lường bằng cách theo
dõi sự thay đổi trong giá cả của một
lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ. Giá
cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được
tổ hợp với nhau để đưa ra một mức giá cả
trung bình.
– Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời
điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của
nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc
KHÁI NIỆM
9/7/2009 6
• Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao
gồm:
– Chỉ số giá sinh hoạt (CLI) là sự tăng giá cả sinh hoạt
của một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ.
– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay
được mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một
cách có lựa chọn.
– Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản
xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý
hoặc thuế doanh thu.
KHÁI NIỆM
9/7/2009 7
• Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các
hàng hóa bán buôn một cách có lựa chọn. Chỉ số
này rất giống với PPI.
• Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của
các hàng hóa một cách có lựa chọn.
• Chỉ số giảm phát GDP: tỷ lệ của tổng giá trị GDP
giá thực tế với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó
có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so
sánh hay GDP thực.
• Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI).
KHÁI NIỆM
9/7/2009 8
PHÂN LOẠI
• Căn cứ vào mức độ tăng giá:
– Lạm phát vừa phải
– Lạm phát phi mã
– Siêu lạm phát
9/7/2009 9
• Căn cứ vào so sánh hai chỉ tiêu là tỷ lệ
tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ.
– Giai đoạn 1: Tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ
tăng trưởng tiền tệ.
– Giai đoạn 2: Tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ
tăng trưởng tiền tệ.
PHÂN LOẠI
9/7/2009 10
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát
Chính sách tài khóa và lạm phát
Lạm phát cầu kéo
Lạm phát chi phí đẩy
9/7/2009 11
• Friedman với câu nói nổi tiếng: “lạm phát luôn
luôn và bất cứ ở đâu đều là hiện tượng tiền tệ”
• => Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ:
Lạm phát là kết quả gia tăng cung tiền tệ liên tục.
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
(Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát)
P4
P3
P2
P1
AS4
AD1
Y
P AS3
AS2
AS1
AD3AD2
AD4
1
2
3
4
1’
2’
3’
9/7/2009 12
• Sự thiếu hụt tài khóa có thể dẫn đến một sự
gia tăng cung tiền.
– Thiếu hụt tài khóa kéo dài và được tài trợ
thông qua tạo tiền có tính lỏng cao gia tăng
liên tục, làm cho đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải, dẫn đến giá cả tăng cao
và lạm phát xảy ra.
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
(Chính sách tài khóa và lạm phát)
9/7/2009 13
• Lạm phát cầu kéo (Demand – pull inflation)
xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so
với mức cung.
• Với đường tổng cung AS, khi tổng cầu
(AD) dịch chuyển sang phải (AD1 -> AD2 -
> AD3), kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát
xảy ra.
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
(Lạm phát do cầu kéo)
9/7/2009 14
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
(Lạm phát do cầu kéo)
AS
AD1
AD2
AD3
Y
P
9/7/2009 15
Một sự gia tăng tổng cầu có thể:
Người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hơn (chẳng
hạn, do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập
tăng );
Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn (do kỳ
vọng tăng trưởng kinh tế ở tương lai);
Chính phủ tiêu dùng nhiều hơn do thực hiện
đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội, chính
sách kích cầu để phát triển kinh tế.
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
(Lạm phát do cầu kéo)
9/7/2009 16
Lạm phát chi phí đẩy (Cost – push
inflation) khi chi phí gia tăng một cách độc
lập với tổng cầu.
Chi phí gia tăng trong thời kỳ bùng nổ
kinh tế, nói chung đó là hiện tượng lạm
phát cầu kéo, chứ không phải lạm phát chi
phí đẩy.
=> Chi phí đẩy: Tiền lương gia tăng, gia
tăng lợi nhuận các nhà độc quyền, nhập
khẩu lạm phát, gia tăng tỷ giá hối đoái
NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT
(Lạm phát do chi phí đẩy
9/7/2009 17
Tác động tích cực
Tác động tiêu cực
TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT
9/7/2009 18
• Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin
nhận định rằng lạm phát vừa phải sẽ có lợi
cho nền kinh tế.
• Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác
động tích cực của lạm phát. Mức lạm phát
vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản
xuất phải chịu để mua đầu vào lao động
giảm đi => khuyến khích nhà sản xuất đầu
tư mở rộng sản xuất; việc làm được tạo
thêm; tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT
(Tích cực)
9/7/2009 19
• Trong trường hợp lạm phát có thể được dự
kiến trước thì các thực thể tham gia vào nền
kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, tuy
vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã
hội.
– “Bào mòn” thu nhập
– Bóp méo chi phí đầu tư .
– Sai lệch phân bổ nguồn lực
– Suy yếu các chức năng tiền tệ..
TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT
(Tiêu cực – lạm phát dự kiến được)
9/7/2009 20
• Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao
hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất
lớn.
• Đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất
nhất vì nó phân phối lại của cải giữa các cá
nhân một cách độc đoán.
– Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên
lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến
người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị
thiệt hại.
TÁC ĐỘNG LẠM PHÁT
(Tiêu cực – lạm phát không dự kiến được)
9/7/2009 21
• Kiềm chế lạm phát còn gọi là giảm lạm phát.
Có một loạt các phương thức để kiềm chế lạm
phát.
• Các nhà kinh tế tiền tệ nhấn mạnh việc tăng
lãi suất bằng cách giảm cung tiền thông qua
các chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
– Tăng lãi suất là cách thức truyền thống để các
ngân hàng trung ương kiềm chế lạm phát
– => Cắt giảm sản xuất để hạn chế tăng giá.
BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
9/7/2009 22
• Những người theo học thuyết Keynes
nhấn mạnh việc giảm cầu nói chung,
thông thường là thông qua các chính sách
tài chính để giảm nhu cầu.
BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
9/7/2009 23
• Các nhà kinh tế học trọng cung chủ trương
kiềm chế lạm phát bằng cách kiểm soát tỷ giá
hối đoái giữa tiền tệ và một số đơn vị tiền tệ
tham chiếu ổn định, hay bằng cách giảm thuế
suất giới hạn trong chế độ tỷ giá thả nổi để
khuyến khích tích lũy vốn.
BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
9/7/2009 24
• Một phương pháp khác là đơn giản thiết lập
kiểm soát giá cả. Kiểm soát này là nó được sử
dụng vào thời gian mà các biện pháp kích
"cầu" được áp dụng.
• Các nhà kinh tế coi việc kiểm soát giá là phản
tác dụng khi nó có xu hướng làm lệch lạc các
hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, cái giá
phải trả này có thể là "đáng giá" nếu nó ngăn
chặn được lạm phát .
BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_7_lam_phat_su_dinh_thanh.pdf