Chương 4 LÃI SUẤT4 tiết )
1 Khái niệm và các loại lãi suất
2 Lãi suất và tỉ suất lợi tức
• 2.1 Các công cụ nợ
• 2.2 Hiện giá
• 2.3 Tỉ suất lợi tức
• 3 Các nhân tố quyết định lãi suất thị trường
• 3.1 Cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay
• 3.2 Sự thay đổi lãi suất thị trường
• 4 Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
32 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 4: Lãi suất - Nguyễn Anh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÃI SUẤT
Chương 4 LÃI SUẤT4 tiết )
1 Khái niệm và các loại lãi suất
2 Lãi suất và tỉ suất lợi tức
• 2.1 Các công cụ nợ
• 2.2 Hiện giá
• 2.3 Tỉ suất lợi tức
• 3 Các nhân tố quyết định lãi suất thị trường
• 3.1 Cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay
• 3.2 Sự thay đổi lãi suất thị trường
• 4 Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
•
• Giảng phần 1 , 2 , 3
• Sinh viên tự tìm hiểu và nghiên cứu phần 4
• I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC LOẠI LÃI SUẤT
• 1. Khái niệm lãi suất
- Tiền lãi (interest) là chi phí cho việc sử dụng vốn vay
- Lãi suất: ( rate of interest) là tỉ lệ % giữa tiền lãi trên
tổng số vốn vay
• Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử
dụng tiền của người cho vay. Nói khác đi, lãi suất là số tiền
phải trả để thuê mượn vốn trong một khoảng thời gian nhất
định.
LS được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi
vay & người cho vay với nhiều yếu tố ảnh hưởng như: thời
hạn vay, rủi ro tín dụng, chi phí cơ hội
2- Các loại lãi suất :
• Trong nền kinh tế thị trường vốn vay chủ yếu dưới
dạng tiền tệ, do đó sức khoẻ của đồng tiền biểu hiện qua
tỉ lệ lạm phát trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng đến giá
vốn vay là lãi suất.
• Do đó, người đầu tư thường quan tâm đến cá́c loại LS
sau:
- Lãi suất danh nghĩa(nominal interest rate-NIR)
Loại lãi suất này được niêm yết trên báo chí, niêm yết
tại các ngân hàng, trên các phương tiện truyền thông
khác
- Lãi suất thực (real interest rate - RIR)
Là số lãi mà người vay phải trả tính theo giá trị
thực tế, nói cách khác đây là loại lãi suất được vận
hành trong không gian và thời gian mà trong đó lạm
phát được giả sử bằng không.
RIR = NIR - tỉ lệ lạm phát
Trong đời sống kinh tế hầu như không có quốc gia
nào duy trì được tỉ lệ lạm phát bằng 0 như giả định.ï.
Đặc biệt đối với các ngân hàng để bảo đảm quá
trình huy động đạt hiệu quả, nói cáùch khác
để RIR luôn > 0 cáùc ngân hàng luôn phải
giữ cho NIR> tỉ lệ lạm phát. Đây là điều
hoàn toàn không đơn giản nếu ngân hàng
áp dụng chính sách lãi suất cố định. Điều
này giải thích lý do vì sao, chế độ lãi suất
thả nổi đã và đang có xu hướng áp dụng tại
hầu hết các NHTM trên thế giới.
Phân tích ưu & nhược điểm của lãi suất cố định & lãi
suất thả nổi ?
Đối với lãi suất cố định, ngân hàng có sẵn khung lãi
suất huy động, điều này giúp ngân hàng có thể tính
toán khá chính xác lợi nhuận thu về. Tuy nhiên vấn
đề thương lượng về chi phí vốn giữa ngân hàng và
khách hàng sẽ bị triệt tiêu hạn chế tính chất linh
hoạt của công cụ lãi suất.
• Đối với lãi suất thả nổi, ngân hàng có thể điều
chỉnh cho phù hợp với sự biến động của môi
trường kinh doanh. Trong điều kiện đó, lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng sẽ được chọn làm cơ
sở để xác định lãi suất ngân hàng
Aùp dụng lãi suấát thả nổi tỏ ra phù hợp với
nguồn vốn huy động dài hạn, mặt khác nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng hơn.
Sự đa dạng của thị trường tạo nên nhiều bộ
phận thi trường khác nhau, từ đó các loại LS thị
trường sẽ phát sinh như: LS trên thị trường liên
ngân hàng, LS trên thị trường hối đoái, LS trên
thị trường chứng khoán..
Mô hình lãi suất thị trường được xác định theo
công thức sau:
in = ir + p + rp +lp
Trong đó in : LS danh nghĩa
ir : LS thực ( không tính đến yếu
tố rủi ro)
p : tỉ lệ lạm phát dự kiến
rp : nhu cầu bù đắṕ rủi ro (do thời hạn đầu tư,
khả năng người đi vay bị vỡ nợ )
lp : nhu cầu bù đắ́p tính lỏng (tiền mặt luôn có
tính lỏng cao hơn so với các loại tài sản tài chính khác
II- Lãi Suất & Tỉ̉ Suất Lợi Tức ( YIELD )
1- Giới thiệu mợt sớ các cơng cụ nợ
• Xét về mặt kỹ thuật, các công cụ nợ có thể được phân
chia thành 4 nhóm: các khoản nợ đơn, trái phiếu chiết khấu,
trái phiếu coupon và các khoản nợ thanh toán cố định. Các
loại công cụ nợ khác nhau căn bản về thời gian thanh toán
(Timing of payments)
• - Nợ đơn (Simple loan)
• Với khoản nợ đơn, thì khi đi vay người vay nợ đồng ý trả
cho người cho vay gồm: tiền gốc cộng với tiền lãi khi đáo
hạn. Khi P là tiền gốc và i là lãi suất.
FV (Future value) giá trị thanh toán tương lai
• FV = P + iP = P(1+ i ).
• Ví dụ: Ngân hàng ACB cung cấp cho công ty
A một khoản nợ đơn 10,000 USD với kỳ hạn 1
năm và lãi suất 10%. Sau một năm công ty A
phải trả cho Ngân hàng ACB tổng số tiền là :
10.000 + (10% x 10.000) = 11.000 đôla (tiền
gốc 10.000 đôla và tiền lãi 1.000 đôla).
• - Trái phiếu chiết khấu
• Đối với loại trái phiếu chiết khấu, người đi vay
trả cho người cho vay một khoản thanh toán
đơn bằng đúng mệnh giá của trái phiếu.
. Ví dụ, công ty A phát hành trái phiếu chiết khấu có
thời gian một năm với mệnh giá là 10.000 đôla. Khi
đó công ty A nhận được số tiền vay là 9.091 đôla và
thanh toán 10.000 đôla sau một năm.
Nói cách khác khi mua trái phiếu,người mua chỉ
thanh toán khoản tiền thấp hơn so với mệnh giá nhưng
khi trái phiếu đá́o hạn sẽ được hoàn trả theo đúng
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa mệnh
giá với số tiền mua trái phiếu được xem là tiềǹ lãi mà
công ty phát hành trái phiếu đã chiết (trừ) trước cho
người đầu tư
• - Trái phiếu coupon
• Phát hành trái phiếu coupon, người đi vay thực
hiện thanh toán nhiều lần số tiền lãi theo định kỳ
chẳng hạn như nữa năm hoặc một năm một lần và
thanh toán tiền gốc khi đáo hạn. Một trái phiếu
coupon phải ghi rõ ngày đáo hạn, mệnh giá,
người phát hành (chính phủ, công ty) và lãi
suất coupon. Lãi suất coupon được xác định bằng
số tiền thanh toán coupon hàng năm chia cho
mệnh giá.
Giả sử một trái phiếu được phát hành với mệnh giá P,
thời hạn 10 năm, LS hàng năm là i
Khi đó + Tiền lãi được trả định kỳ hàng năm = Pi
+ Đến ngày đáo hạn, người phát hành trái phiếu
phải thanh toán cho người mua = P + Pi
Loại công cụ nợ này thường gây áp lực cho người đi
vay ở thời điểm đáo hạn .
- Nợ vay thanh toán cố định
Hình thức này thường được các NHTM áp dụng khi
cho vay dài hạn. Nhằm giảm bớt những khó khăn tài
chính cho người đi vay, ở mỗi kỳ ( tháng, quý, năm )
số tiền phải trả bao gồm: nợ gốc & lãi vay được áp
dụng theo 2 cách .
:
Cách 1 Nợ gốc sẽ trả dần ( phân bổ đều ) ở mỗi kỳ hạn
tiền lãi ( tính theo số dư nợ hoặc theo nợ gốc đã hoàn trả)
Cách 2 Nợ gốc & lãi vay được phân bổ đều cho các kỳ hạn
2- Hiện giá ( PV : present value )
Do có sự khác nhau về thời gian của các công cụ nợ, nên sẽ
rất khó khăn trong việc so sánh mức thu nhập của chúng. Vì
thế, chúng ta phải dùng phương pháp hiện giá Khái niệm hiện
giá cho phép chúng ta giải thích tại sao một đôla nhận được
hôm nay có giá trị lớn hơn một đôla nhận được trong tương lai
(một đôla hôm nay có thể được đầu tư để kiếm lời)
Nếu gọi FV ( future value ) là giá trị thanh toán
tương lai, I là lãi suất đến kỳ thanh toán thì công
thức tính hiện giá theo mô hình giản đơn ( trả gốc &
lãi một lần khi đáo hạn ) là :
FV= PV + PVi = PV ( 1+i )
hay FV
(1+i)
Nếu có nhiều kỳ hạn thanh toán (n) thì PV được
tính theo công thức :
FV1 + FV2 ++ FVn
1+i ) (1+ i ) (1+i )
PV =
PV =
3- Tỷ suất lợi tức ( Yield)
Khác với lãi suất chỉ tiêu này thường được vận dụng để̉
xác định hiệu quả vốn đầu tư khi kinh doanh chứng
khoán hay các dạng tài sản tài chính có thể chuyển
nhượng trên TTTC
Trước khi nghiên cứu tỉ suất lợi tức cần xét đến các chỉ
tiêu sau :
+ Lợi suất danh nghĩa ( Nominal Yield ) là lãi suất cố
định mà nhà phát hành đã xác định khi phát hành trái
phiếú
Ví dụ : Công ty A phát hành trái phiếu mệnh giá $1000,
LS 10% , công ty sẽ trả cho người mua trái phiếu $100
năm
̣
+ Lợi suất hiện hành (Current yield) thể hiện hiệu quả̉
vốn đầ̀u tư, được xác định theo công thức :
LS hiện hành = tiền lãi(C) chi phí đầu tư (P)
Ví dụ :
Một trái phiếu có mệnh giá $1000, LS 10 % nhưng
người đầu tư đã ̃mua được với giá́ $ 800 ( thấp hơn
mệnh giá) vì vậy LS hiện hành cuả Trái phiếu là:
$100
$800
= 12,5% > Lãi suất danh nghĩa
+ Tỉ suất lợi tức ( yield - to - maturity hay rate of return)
Đây là chỉ tiêu xác địṇh tỉ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư
sẽ nhậän được nếu giữ các công cụ đấu tư dài hạn như
trái phiếu cho đến ngày đáo hạn Do giá trái phiếu có
thể tăng, giảm trên thị trường nên LS danh nghĩa hay
LS hiện hành không đo lường hết hiệu quả của vốn
đầu tư. Vì vậy đâây là một chỉ tiêu quan trọng thường
được vận dụng trong thực tế
Phương pháp tính :
PP 1: người đầu tư sử dụng một bảng tính sẵn thường
gọi là cuốn sách cơ bản ( basis book )
PP 2 : dựa trên cơng thức tởng quát sau:
C + Pt+1 - Pt
Pt Pt
Trong đó, R là tỉ suất lợ tức
C tiền lãi ( tính theo LS danh nghĩa )
Pt là giá của trái phiếu ở thời điểm t
Pt+1 là giá của trái phiếu ở thời điểm t+1
Giả sử mợt trái phiếu có mệnh giá là $1.000, lãi suất coupon là 8%.
Ơng A mua với giá $ 1000 . Sau một năm, ông ta bán trái phiếu với
giá $1100 thì tỷ suất lợi tức (R) trái phiếu là:
80 + 1100 - 1000
1000 1000
R =
= 18 % R =
Trong trường hơp ơng A bán được với giá $1000(bằng
với mệnh giá) thì tỉ suất lợi tức là:
80 + 1000 - 1000
1000 1000
Trường hợp ơng A bán trái phiếu với giá $900 thì tỉ
suất lợi tức là :
80 + 900 – 1000
1000 1000
= 8 % R =
= 0,2 % R =
Tóm lại : Mới quan hệ giữa giá & các loại lãỉ suất là :
Đứng trên góc đợ người bán :
_ Nếu trái phiếu được bán > mệnh giá
Tỉ suất lợi tức > LS danh nghĩa > LS hiện hành
_ Nếu trái phiếu được bán với giá = mệnh giá
LS danh nghĩa = LS hiện hành = Tỉ suất lợi tức
_ Nếu trái phiếu bán < mệnh giá
Tỉ suất lợi tức < LS danh nghĩa < LS hiện
hành
LƯU Ý :
Đứng trên góc đợ người mua trường hợp 1 & 2 sẽ
có biểu hiện ngược lại Ở VỊ TRÍ CỦA TỈ SUẤT LỢI
TỨC
III. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
1. Cung - cầu trái phiếu và quỹ cho vay
Mợt sớ vấn đề cần được thớng nhất về thuật ngữ :
• Trái phiếu là hàng hóa
• Người mua TP là người cho vay / người cung cấp vớn /
người sở hữu hàng hóa
• Người bán là người phát hành TP / người huy đợng vớn /
người có quyền sử dụng hàng hóa
• Giá cả TP là lãi suất
1.1. Đường cầu
• Đường cầu trái phiếu phản ánh mối quan hệ giữa
giá cả trái phiếu và số lượng trái phiếu mà người cho
vay mua
• . Xét trái phiếu chiết khấu có thời gian đáo hạn 1 năm
với mệnh giá 10.000 đôla. Nếu giá cả trái phiếu là 8.000
đôla thì người mua sẽ muốn mua loại trái phiếu này
nhiều hơn so với mức giá 9.500 đôla. Sự tương tác giữa
giá cả và số lượng trái phiếu sẽ hình thành nên đường
cầu trái phiếu hướng về phiá dưới có dạng như hình
(3.1a). Đồng thời, với quan điểm quỹ cho vay là hàng
hóa, chúng ta có thể xác định được lãi suất của trái
phiếu. Ở mức giá chiết khấu là 8.000 đôla thì lãi suất (i)
của trái phiếu là:
• (10.000 - 8000) / 8000 = 25%
• Nếu ở mức giá chiết khấu là 9.500 đôla thì lãi suất trái
phiếu là:
• ( 10.000 – 9500 ) / 9500 = 5,3%
• Hình (3.1 a) Hình (3.1b)
Giá cả
trái phiếu (P:$)
KL giá trị trái phiếu, (B $)
9.500
8.000
B
A
Lãi suất ( i %)
Quỹ cho vay, (L $)
25%
5,3%
A
B
Hình 3.1a: Cầu trái phiếu Hình 3.1b: Cung quỹ cho vay
Bd
Ls
• 1.2. Đường cung
• Đường cung trái phiếu mô tả khối lượng trái phiếu được cung
cấp bởi người đi vay tương ứng với các mức giá khác nhau. Trở
lại ví dụ trái phiếu chiết
• khấu có thời gian đáo hạn 1 năm, mênh giá 10.000 đôla. Khi giá
cả trái phiếu ở mức 9.500 đôla thì người đi vay sẵn lòng cung cấp
trái phiếu nhiều hơn so với mức giá 8.000 đôla. Đường cung trái
phiếu, Bs hướng đi lên như hình (3.2a). Xét góc độ quỹ cho cho là
hàng hóa. Ở mức giá 9.500 đôla thì lãi suất chiết khấu trái phiếu là
5,3%. Trong khi đó, ở mức giá 8.000 đôla thì lãi suất là 25%. Lãi
suất gia tăng từ 5,3% lên 25% sẽ làm hạn chế khả năng đi vay của
người đi vay. Vì thế, đường cầu quỹ cho vay, Ld dốc xuống như
hình (3.2b)
• Hình 3.2
Giá cả
trái phiếu (P:$)
KL giá trị trái phiếu, (B $)
9.500
8.000
C
D
Lãi suất
( i %)
Quỹ cho vay, (L :$)
25%
5,3%
D
C
Hình 3.2a: Cung trái phiếu Hình 3.2b: Cầu quỹ cho vay
Bs
Ld
• 1.3. Điểm cân bằngGiá cả
• Để xác định điểm cân bằng, chúng ta đặt
chồng hình (3.1a) lên hình (3.2a), tương tự, đặt
chồng hình (3.1b) lên hình (3.2b). Kết quả là,
đường cung và đường cầu trái phiếu cũng như
đường cung và đường cầu quỹ cho vay cắt
nhau lần lượt tại điểm E như hình (3.3a) và
hình (3.3b). Tại điểm E lượng cung bằng
lượng cầu và mức giá cân bằng của trái phiếu
là P* và lãi suất cân bằng quỹ cho vay là i*.
• Hình 3.3
Giá cả
trái phiếu (P $)
KL giá trị trái phiếu, (B $)
9.500
8.000
C
D
Lãi suất ( i %)
Quỹ cho vay, (L $)
25%
5,3%
D
C
Hình 3.3a: Cung –cầu trái phiếu Hình 3.3b: Cung - cầu quỹ cho vay
Bd Ld
B
A
A
B
Ls
Bs
Cầu vượt quá Cầu vượt quá
Cung vượt quá Cung vượt quá
P* i* E E
• 2. Sự thay đổi lãi suất thị trường
• Lãi suất thị trường được hình thành theo sự tương
tác của quan hệ cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay.
• 2.1. Các nhân tố làm thay đổi đường cầu trái phiếu
và quỹ cho vay
• Có năm nhân tố cơ bản ảnh hướng đến đường cầu trái
phiếu và quỹ cho vay:
• Thu nhập bình quân.
• Lợi tức và lạm phát kỳ vọng.
• Rủi ro.
• Tính lỏng
• Chi phí thông tin.
• 2.2. Các nhân tố làm thay đổi đường cung
trái phiếu và quỹ cho vay
• Có bốn yếu tố cơ bản làm thay đổi đường
cung trái phiếu và quỹ cho vay:
• *Lợi nhuận kỳ vọng của vốn đầu tư.
• *Chính sách thuế.
• *Lạm phát kỳ vọng.
*Vay nợ của chính phủ
• IV. CẤU TRÚC RỦI RO VÀ CẤU TRÚC
KỲ HẠN CỦA LÃI SUẤT
1. Cấu trúc rủi ro của lãi suất
1.1. Rủi ro vỡ nợ
1.2. Tính lỏng
1.3. Chi phí thông tin
1.4. Thuế
2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_4_lai_suat_nguyen_anh_tua.pdf