3.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của
thanh toán quốc tế
3.1.1 Khái niệm
- Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền
tệ phát sinh liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương
mại và mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty
và chủ thể khác nhau của mỗi nước
- Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các khoản thu chi
tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế
giới nhằm phục vụ cho các quan hệ trao đổi quốc tế
phát sinh giữa các nước với nhau
25 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 11/05/2022 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính quốc tế - Chương III: Thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3: THANH TOÁN QUỐC TẾ
Khái niệm, đặc
điểm TTQT
Hiệp định TTQT
Hình thức TTQT
3.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của
thanh toán quốc tế
3.1.1 Khái niệm
- Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền
tệ phát sinh liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương
mại và mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty
và chủ thể khác nhau của mỗi nước
- Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các khoản thu chi
tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế
giới nhằm phục vụ cho các quan hệ trao đổi quốc tế
phát sinh giữa các nước với nhau
3.1.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế
Chủ thể tham gia:
TTQT không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc
gia mà còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp, công ước và
các tập quán quốc tế như UCP, URC, URR, Incoterm.
Tiền tệ được sử dụng là ngoại tệ với một trong hai nước
hoặc nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ
3.1.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế (tiếp)
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM là hoạt
động cung cấp dịch vụ
Chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn do chịu sự ảnh hưởng
của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ quốc gia
3.1.3 Phân loại thanh toán quốc tế
Đối tượng thanh toán: thanh toán
mậu dịch và phi mậu dịch
Theo chủ thể thanh toán: Thanh
toán của chính phủ và tư nhân
Theo đối tượng thanh toán
Thanh toán mậu dịch (Thanh toán trong hoạt động ngoại
thương): là việc thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu
và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá
cả thị trường quốc tế, dựa vào hợp đồng ngoại thương
Đặc điểm:
Người mua và bán ở 2 nước khác nhau
Đồng tiền được sử dụng có thể là đồng nội tệ với một trong hai bên
Hàng hóa được vận chuyển qua biên giới, luật điều chỉnh quốc tế
Theo đối tượng thanh toán
Thanh toán phi mậu dịch (Thanh toán phi ngoại
thương): là việc thanh toán không liên quan đến hàng hóa
xuất nhập khẩu hay cung ứng dịch vụ cho nước ngoài.
Theo chủ thể thanh toán
Thanh toán của chính phủ: là hoạt động thanh toán của
quốc gia mà người đại diện là các cơ quan của chính phủ
như bộ tài chính, NHNN thanh toán chi phí quân sự,
ngoại giao theo hướng song phương hoặc đa phương
Thanh toán tư nhân: chủ thể thanh toán là các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, hộ gia đình và các cá nhân liên
quan đến các lĩnh vực như thương mại quốc tế, đầu tư
quốc tế và chuyển tiền thương mại.
3.1.4 Vai trò của thanh toán quốc tế
Đối với
NHTM
DN xuất nhập
khẩu
Đối với
nền kinh
tế
3.2 Các hiệp định và nguồn luật điều chỉnh
hoạt động thanh toán quốc tế
Hiệp định thanh toán quốc tế: là văn bản được ký kết
giữa chính phủ các nước để điều chỉnh các quan hệ
chi trả về các hoạt động mậu dịch và các hoạt động đối
ngoại khác giữa các nước với nhau trong một thời kỳ
nhất định
Các loại hiệp định:
Hiệp định thông thường:
Hiệp định thanh toán clearing(hiệp định thanh toán bù trừ):
Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán
quốc tế
Luật quốc gia: dân sự, thương mại, ngoại hối, thanh
toán quốc tế
Thông lệ và tập quán quốc tế:
Quy tắc thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP)
Quy tắc thống nhất nhờ thu (URC)
Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng (URR)
Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms)
Công ước quốc tế
Công ước về hợp đồng mua bán quốc tế
Công ước luật thống nhất hối phiếu
Công ước về séc quốc tế
3.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
Khái niệm: là toàn bộ quy trình, cách thức nhận trả
tiền, hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương
giữa người xuất khẩu và nhập khẩu
Chuyển
tiền
Ghi sổ Nhờ thu
Tín dụng
chứng từ
3.3.1 Phương thức chuyển tiền
Là phương thức khách hàng yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
Các bên tham gia
Người trả tiền
Người hưởng lợi
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền
Áp dụng:
Thanh toán chi phí XNK, ứng trước tiền hàng
Trả tiền vi phạm hợp đồng
Chuyển kiều hối về nước, chuyển tiền ra nước ngoài
3.3.2 Phương thức ghi sổ
Là phương thức thanh toán mà người bán mở một tài
khoản để ghi nợ người mua sau khi chuyển hàng hay
dịch vụ. Đến kỳ hạn thanh toán, người mua chuyển
tiền hoặc phát hành séc để thanh toán cho người bán
Đặc điểm
Không có sự tham gia của ngân hàng trong từng lần giao hàng
Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên
Áp dụng:
Hai bên thực sự tin tưởng nhau
Mua bán trao đổi thường xuyên
Dùng thanh toán các chi phí liên quan hoạt động XNK
3.3.3 Phương thức nhờ thu
Là phương thức thanh toán mà sau khi người bán
giao hàng thì ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền của
người mua trên cơ sở hối phiếu được lập ra
Các bên tham gia
Người bán
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán
Người mua
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn (ủy thác thu
không kèm chứng từ hay nhờ thu hoàn hảo) và nhờ thu
chứng từ (ủy thác thu kèm chứng từ)
3.3.3 Phương thức nhờ thu (tiếp)
Nhờ thu phiếu trơn: là phương thức nhờ thu người
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền người mua chỉ
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ
hàng hóa gửi thẳng cho người mua
3.3.3 Phương thức nhờ thu (tiếp)
Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức nhờ thu
người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền người
mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm với điều kiện
người mua chấp nhận hối phiếu mới trả bộ chứng từ
để người mua nhận hàng
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
Nhược điểm:
1.
2.
3.
Một số vấn đề lưu ý
Thư ủy thác nhờ thu
Nội dung:
Điều kiện trả tiền là D/A hay D/P:
Chi phí nhờ thu do ai trả:
Thu hộ bằng điện hay bằng thư
Khi bị từ chối thanh toán hợp lý phải lưu kho ngay để tìm biện
pháp giải quyết
Bộ chứng từ đến muộn so với hàng hóa thì yêu cầu ngân hàng cấp
giấy đảm bảo với hãng chuyên chở để nhận hàng
3.3.4 Phương thức tín dụng chứng từ
(Documentary Credit)
Khái niệm: là phương thức thanh toán trong đó một ngân
hàng (NH mở L/C) theo yêu cầu của một khách hàng sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của
L/C), hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho NH một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong
L/C
Chủ thể tham gia:
Người mở thư tín dụng: Người NK
NH mở thư tín dụng: là ngân hàng đại diện cho người NK
Người hưởng lợi thư tín dụng: là người bán, người XK
NH thông báo thư tín dụng: ở nước người hưởng lợi
3.3.4 Phương thức tín dụng chứng từ (tiếp)
Quy trình thanh toán
3.3.4 Phương thức tín dụng chứng từ (tiếp)
Quy trình thanh toán
(1): Mở L/C
(2): Mở L/C thông báo
(3): Thông báo L/C
(4): Giao hàng
(5): Yêu cầu thanh toán của người xuất khẩu
(6): Kiểm tra L/C và thanh toán
(7): Đòi tiền người NK và trả bộ chứng từ
(8): Kiểm tra bộ chứng từ và trả tiền
Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed
irrevocable L/C)
Thư tín dụng tuần hoàn (Revobling L/C)
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
Rủi ro trong thanh toán bằng L/C
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
Rủi ro với nhà nhập khẩu
Rủi ro với ngân hàng thương mại
Ngân hàng mở L/C – Issuing Bank
Ngân hàng thông báo – Advising Bank
Ngân hàng xác nhận – Confirming Bank
Ngân hàng chiết khấu chứng từ - Negotiating Bank
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tai_chinh_quoc_te_chuong_iii_thanh_toan_quoc_te.pdf